ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
274/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM NĂM 2020 VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GẮN
VỚI PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH
Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU
ngày 06/12/2019 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02-NQ/TU
ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC), nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng điểm 2020 về CCHC như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Đưa CCHC là nhiệm vụ thường xuyên và là giải pháp quan trọng trong
chương trình làm việc năm 2020 của UBND tỉnh, các ngành, các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, góp phần hoàn thành các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2020.
2. Đẩy mạnh công tác CCHC, trọng tâm
là tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế
tại các bộ phận, đầu mối trực thuộc sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT), hướng đến xây dựng chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông
minh. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hiện đại hóa nền hành chính theo hướng
chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất.
4. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của bộ máy nhà nước trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
5. Phấn đấu Chỉ số CCHC (PAR Index) của
tỉnh năm 2020 thuộc nhóm 10 địa
phương dẫn đầu cả nước.
II. CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Đảm bảo 100% văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) được ban hành
đúng trình tự, thủ tục và đảm bảo chất lượng theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc
xây dựng và thực hiện các thể chế được ban hành.
2. 100% TTHC được đưa vào tiếp nhận
và giải quyết theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
(TN&TKQ) cấp xã (trừ các TTHC đặc thù). 80% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên, trong đó có 50% TTHC được cung
cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Phấn đấu tối thiểu 30% hồ sơ
TTHC được tiếp nhận, giao trả trực tuyến ở mức độ 4. 100% thủ tục hành chính
(TTHC) được quy trình hóa theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2015 theo hướng
đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Đảm bảo mức độ hài lòng của người dân và doanh
nghiệp về TTHC, mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính đạt trên 80%.
3. Rà soát, sắp xếp lại tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
cấp huyện theo quy định khung của Chính phủ; sắp xếp, tổ
chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực
và nhu cầu của thị trường, xã hội; thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình,
giảm số lượng cấp phó của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Tiếp tục
hoàn thành quy hoạch mạng lưới và sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết
số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
BCH Trung ương Đảng.
4. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý dưới 55 tuổi
đối với nam, dưới 50 tuổi đối với
nữ còn thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý
phải được bồi dưỡng theo quy định. 100% cơ quan nhà nước bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm khi được phê duyệt. 100% cán bộ, công chức cấp
xã vùng đồng bằng và 95% ở vùng miền núi đạt tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
5. Tăng cường các biện pháp để quản
lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu,
tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện
cân đối ngân sách của tỉnh theo hướng
tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết
kiệm triệt để, chống lãng phí trong
sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo
các chính sách an sinh xã hội.
6. Đảm bảo 100% cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế triển khai ứng dụng văn bản điện tử liên thông 4 cấp
trên phần mềm quản lý và điều
hành. 100% các đơn vị sử dụng phần mềm một cửa điện tử dùng chung kết nối Cổng dịch vụ công thống
nhất toàn tỉnh và kết nối với hệ
thống dịch vụ công mức độ 3, 4. 100% lãnh đạo các đơn vị sử dụng một số ứng dụng
dùng chung của tỉnh trên thiết bị
máy tính bảng để xử lý và điều
hành công việc.
7. 100% các cơ quan hành chính từ tỉnh đến cấp xã thực hiện quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến tới ứng dụng CNTT, quản lý chất lượng
theo hệ thống ISO điện tử.
8. Phấn đấu nâng vị trí xếp hạng chỉ
số CCHC (PAR Index), chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh
nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu; duy trì ổn định chỉ số sẵn sàng và ứng dụng
CNTT (ICT) của tỉnh trong nhóm 05
địa phương dẫn đầu cả nước.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Cải cách thể
chế
- Thực hiện tốt và hiệu quả Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật năm 2020. Tiếp tục nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật (QPPL), đảm bảo văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân
(HĐND), UBND các cấp ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lắp.
- Thực hiện nghiêm quy trình đề nghị xây dựng văn bản QPPL, nâng cao chất lượng
việc tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động hoặc các cơ quan có liên
quan theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015 và Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản QPPL.
- Tăng cường và đổi mới công tác kiểm
tra, giám sát trong quá trình tham
mưu, ban hành văn bản QPPL nhằm loại bỏ tình trạng lợi ích cục bộ trong quá
trình ban hành văn bản QPPL. Kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản có nội
dung không đúng quy định của pháp
luật, thiếu đồng bộ, không phù hợp
với tình hình thực tế của địa
phương.
2. Cải cách tổ chức
bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng, tập
trung thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 99/CTr-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch
số 69-KH/TU ngày 24/4/2018 của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW và Chương trình hành động số 100/CTr-UBND ngày
28/5/2018 của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 13/3/2018 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW.
- Hoàn thiện mô hình cơ quan hành
chính kiểu mẫu các cấp theo hướng
chuẩn hóa, mẫu hóa hệ thống văn bản quản lý các quy định, quy trình nội bộ, hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt
động một số mô hình các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; sáp
nhập các tổ chức sự nghiệp (Ban quản lý), doanh nghiệp nhà nước có chung chức
năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao trên cùng địa bàn.
- Duy trì thực hiện tốt việc đánh giá
cơ quan hành chính và đánh giá, xếp loại công tác CCHC trong các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện. Gắn kết quả đánh giá với công tác thi đua khen thưởng, xếp loại chất lượng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận TN&TKQ hiện đại
cấp xã trên toàn tỉnh.
3. Cải cách thủ tục
hành chính
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc
ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật, đảm bảo 100% thủ tục mới ban
hành được đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát TTHC và tiếp tục tổ chức thực
hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/2/2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính.
- Thực hiện đầy đủ việc công khai
TTHC theo quy định trên các phương
tiện thông tin đại chúng, Cổng dịch
vụ công tỉnh, Trang thông tin điện tử các đơn vị, địa phương và niêm yết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện và nơi tiếp nhận, giải quyết
TTHC.
- Xây dựng các bộ cơ sở dữ liệu dùng
chung (giấy tờ công dân, tổ chức) để đơn giản hóa, cắt giảm các thành phần
TTHC, giảm hồ sơ phải nộp khi tham gia giải quyết TTHC tại các cơ quan nhà nước,
giảm chi phí tuân thủ TTHC cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường rà soát các TTHC để kiến
nghị đơn giản hóa TTHC nhằm rút ngắn
thời gian giải quyết, ban hành các quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa
liên thông để giải quyết các TTHC liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục tổ chức tốt định kỳ 3
tháng/ lần diễn đàn đối thoại trực
tuyến “Trao đổi và tháo gỡ” của lãnh đạo tỉnh với cá nhân, tổ chức; duy trì hoạt
động có hiệu quả Trang thông tin điện tử “Tiếp nhận, xử lý kiến nghị vướng mắc
của doanh nghiệp”.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình “Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020”.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện cải cách TTHC. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền, trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong giải quyết TTHC
cho tổ chức và cá nhân. Tổ chức thực hiện kịp thời và có hiệu quả khi lãnh đạo
đơn vị tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
4. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giảm biên chế,
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế và Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng,
cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành công vụ trong các cơ quan nhà nước
từ tỉnh đến cấp xã; sử dụng biên
chế theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng
trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng thực thi công
vụ theo Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 25/8/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh
về tăng cường quản lý công tác tổ chức bộ máy và siết chặt kỷ luật, kỷ cương
hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tuyển dụng công chức,
viên chức bằng hình thức cạnh tranh. Kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức
thiếu bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức kém, không đủ năng lực công tác. Đổi mới phương thức tuyển chọn cán bộ,
công chức lãnh đạo, viên chức quản lý theo nguyên tắc cạnh tranh.
- Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức
trên cơ sở lấy hiệu quả hoàn thành
nhiệm vụ trong thực thi công vụ. Thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức trên
cơ sở cụ thể hóa điểm số các tiêu chí đánh giá gắn với các chỉ số tác động với nhiều thành phần tham gia.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; nâng cao đạo đức
công vụ thông qua tuyên truyền, bồi
dưỡng, kiểm tra, giám sát trong
quá trình thực thi công vụ. Quan tâm nội dung đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng cho
cán bộ, công chức làm công tác CCHC từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tổ chức các lớp bồi
dưỡng trang bị kiến thức về công tác cán bộ cho lãnh đạo các cấp; tập trung chỉ
đạo cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh rà soát, đánh giá, cập nhật, bổ sung hoặc
biên soạn lại tài liệu bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý được giao theo hướng:
bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt, bồi dưỡng toàn diện về kỹ năng, cập
nhật kiến thức mới theo từng nhóm đối tượng.
5. Cải cách tài chính
công
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan
hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả
và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị,
địa phương.
- Triển khai và thực hiện tốt cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số:
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan
nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, Nghị định số
141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công
lập sang hoạt động ở loại hình doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Phân cấp quản lý tài chính và ngân
sách của tỉnh, đảm bảo tính thống
nhất của hệ thống tài chính và
tăng cường chủ động của các đơn vị dự toán ngân sách, bảo đảm tiết kiệm và hiệu
quả các khoản chi tài chính của khu vực công.
- Tích cực, chủ động, vận dụng sáng tạo
mô hình kết hợp Nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai thác một
số công trình, dự án trên các lĩnh
vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế,
giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng.
- Thực hiện Đề án thí điểm cơ chế
khoán cho tư nhân và các tổ chức ngoài nhà nước một số loại dịch vụ công như vệ
sinh công cộng, vệ sinh đô thị, cấp thoát nước, cây xanh, công viên, ánh sáng.
6. Về hiện đại
hóa nền hành chính
- Thực hiện có hiệu quả chương trình
CCHC gắn liền với việc xây dựng
chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trong các lĩnh vực. Ứng dụng
CNTT trong hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trước hết là
các lĩnh vực liên quan tới phục vụ
nhân dân.
- Thực hiện đẩy mạnh CCHC gắn liền với
ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2015 (ISO) nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 17/10/2016 của UBND
tỉnh.
- Triển khai ứng dụng hiệu quả chữ ký
số trong cơ quan nhà nước. Nâng cấp các phần mềm dùng chung nhằm phù hợp với ứng
dụng trong công việc tại các địa
phương, đơn vị; phát huy hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành qua môi trường mạng.
- Hoàn thiện hệ thống liên thông trên
môi trường mạng trong giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận TN&TKQ hiện tại cấp xã theo
hướng tập trung, liên thông.
- Chuẩn hóa và tích hợp thống nhất
các hệ thống thông tin; Nâng cấp nền tảng tích hợp, chia sẻ, liên thông tỉnh Thừa
Thiên Huế (LGSP) đáp ứng kịp với sự
phát triển CNTT hiện nay. Kết nối liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ liên thông quốc gia (NGSP) từ đó liên thông với
các Bộ, ngành Trung ương.
- Hoàn thiện hạ tầng dùng chung và đảm bảo an toàn thông tin phục vụ
phát triển chính quyền điện tử. Tiếp
tục triển khai hạ tầng phục vụ cho ứng dụng thẻ điện tử thông minh.
- Xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
tại trung tâm dữ liệu bảo đảm triển
khai Kết nối Chính quyền điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế, bảo đảm an toàn an ninh thông tin.
- Triển khai hệ thống ISO điện tử
(ISO online). Kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN
ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính cấp sở và cấp huyện.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị,
phương tiện làm việc hiện đại cho các
cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành
của cơ quan hành chính các cấp.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai cập nhật
cơ sở dữ liệu (CSDL) dân cư; triển khai số hóa, xây dựng và duy trì 04 CSDL quan trọng gồm CSDL đất đai, CSDL
doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, CSDL cán bộ công chức, CSDL lĩnh vực tư
pháp - hộ tịch phục vụ chia sẻ, khai thác, phát triển kinh tế xã hội.
(Các
nhiệm vụ cụ thể được xác định tại Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch
này và tình hình thực tiễn tại đơn vị, địa phương để xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu nhằm tổ chức triển khai, thực
hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì các nhiệm vụ CCHC trong Kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc, kiểm ha các địa
phương, đơn vị thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- CVP, các PCVP và CV: TH, KH;
- Lưu: VT, TĐKT, NV, TH, KH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
PHỤ LỤC
NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, địa phương
|
Năm
2020
|
2
|
Hoàn thành quy hoạch mạng lưới
và sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng
|
Các
cơ quan, địa phương
|
Sở Nội
vụ, Sở Tài chính
|
Năm
2020
|
3
|
Triển khai thực hiện Đề án vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong các CQHC, sự nghiệp của tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
đơn vị, địa phương
|
Năm
2020
|
4
|
Triển khai Dự án xây dựng mô hình cơ quan hành chính kiểu mẫu trên cơ sở mẫu hóa hệ thống văn bản quản lý cơ quan
|
Sở Nội
vụ
|
Các
đơn vị, địa phương
|
Năm
2020
|
5
|
Chương trình “Cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2016-2017, định
hướng đến năm 2020”.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở Nội
vụ, Sở Tư pháp
|
Quý I/2020
|
6
|
Triển khai thực hiện Đề án thí điểm
cơ chế khoán cho tư nhân và các tổ chức ngoài nhà nước một
số loại dịch vụ công như vệ sinh
công cộng, vệ sinh đô thị, cấp thoát nước, cây xanh, CV,
ánh sáng.
|
Sở Tài chính
|
Các
đơn vị, địa phương trong tỉnh
|
Quý II/2020
|
7
|
Triển khai Dự án “Xây dựng Chính
quyền điện tử”
|
Sở
TT&TT
|
Các
cơ quan liên quan, UBND cấp huyện
|
Năm
2020
|
8
|
Triển khai hoạt động hiệu quả Trung
tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh và
các Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã
trên toàn tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, địa phương trong tỉnh
|
Năm
2020
|
9
|
Triển khai đánh giá chất lượng hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, địa phương trong tỉnh
|
Năm
2020
|
10
|
Tổ chức đánh giá, xếp loại công tác
CCHC các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, địa phương trong tỉnh
|
Năm
2020
|
11
|
Tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực
hiện Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020 và tổng kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy
Thừa Thiên Huế về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nội
vụ
|
Các cơ quan, địa phương trong tỉnh
|
Quý
IV/2020
|