ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
04 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA,
NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về quản lý sử dụng đất trồng
lúa; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 về sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày
11/7/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13/4/2015 về quản lý sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 về
việc hướng dẫn chi tiết Điều 4, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Thông tư số 19/2017/TT-BNNPTNT
ngày 09/11/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 về việc hướng dẫn chi tiết Điều 4, Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Quyết định số
4712/QĐ-BNN-TT ngày 09/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
sửa đổi, bổ sung Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai
đoạn 2019-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa sang trồng các loại cây trồng hàng năm, cây lâu năm hoặc kết
hợp nuôi trồng thủy sản để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho các
hộ sản xuất.
- Tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp ở một số vùng, khu vực nhằm khai thác được những lợi thế về đất đai, điều
kiện tự nhiên của từng địa phương, tạo thuận lợi để phát triển nông nghiệp bền
vững; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh với khối lượng sản phẩm lớn, tạo
thành vùng sản xuất hàng hóa hiệu quả cao, phục vụ tái cơ cấu lĩnh vực nông
nghiệp.
2. Yêu cầu
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phải đúng quy định của pháp luật về quản lý đất đai và phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
đảm bảo khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có phục vụ sản xuất nông nghiệp của
địa phương, đảm bảo phục hồi lại hiện trạng ban đầu để trồng lúa trở lại khi cần
thiết và việc chuyển đổi từ trồng lúa sang các loại cây trồng khác phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Việc chuyển đổi từ trồng lúa
sang các loại cây trồng khác phải lựa chọn cây trồng, cơ cấu giống, thời vụ, kỹ
thuật chăm sóc, thâm canh phù hợp để việc chuyển đổi đảm bảo hiệu quả kinh tế
cao, ổn định và bền vững.
II. KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI
Tổng diện tích chuyển đổi cơ cấu
cây trồng từ cây lúa sang các loại cây trồng khác năm 2020 trên địa bàn tỉnh
395,24 ha, trong đó: Chuyển trồng cây hằng năm 296,21 ha, chuyển trồng cây lâu
năm 89,71 ha, chuyển trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản 9,32 ha.
(Có
biểu chi tiết kèm theo)
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên
truyền vận động, hướng dẫn thực hiện chủ trương việc chuyển đổi diện tích lúa
nước không đảm bảo đủ nước tưới cho sản xuất, năng suất thấp, kém hiệu quả sang
trồng các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Tuyên truyền, vận động người
dân thay đổi tư duy, phương thức sản xuất từ quy mô hộ sang hình thức tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên kết sản xuất; lấy hiệu quả của sản xuất làm mục tiêu, sản
xuất theo quy hoạch và yêu cầu của thị trường để tăng hiệu quả sản xuất.
2. Ứng dụng
khoa học kỹ thuật
- Đẩy mạnh ứng dụng các giống
cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt chống chịu với sâu bệnh; ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, luân canh, xen canh... để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm.
- Xác định cơ cấu cây trồng phù
hợp với từng vùng chuyển đổi, từng chất đất, tập quán sản xuất cũng như nhu cầu
của thị trường; tăng cường công tác chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất phù hợp với từng loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế
cao.
3. Quản lý,
tổ chức sản xuất
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về vật tư nông nghiệp, đảm bảo chất lượng cây giống và các loại vật tư
thiết yếu phục vụ sản xuất.
- Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, quảng bá và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm; tổ chức liên kết
trong sản xuất, khuyến khích tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu
tư hỗ trợ nông dân hướng dẫn sản xuất, hợp đồng thu mua, bao tiêu sản phẩm,
thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa.
- Tăng cường công tác sơ chế,
chế biến, gia công sản phẩm, ... để nâng cao chất lượng nông sản, tăng tỷ trọng
hàng hóa nông sản chế biến bằng công nghệ mới.
4. Giải
pháp về nguồn lực
- Tổ chức thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh; đồng thời lồng ghép sử dụng nguồn
ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác như: Nguồn vốn hỗ trợ phát
triển sản xuất của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân:
Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 về cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số
12/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối
với một số cây trồng, vật nuôi; Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày
22/7/2014 về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với một số cây trồng,
vật nuôi; Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 25/7/2017 về chính sách hỗ trợ giống
cây lâm nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018 -
2021; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 về chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Lồng ghép các nguồn vốn sự nghiệp
của tỉnh, huyện, thành phố, nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ…để hỗ trợ
các hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ, cá nhân tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng
thành vùng sản xuất hàng hóa; đồng thời huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác tham gia thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp chặt chẽ với chính quyền, đoàn thể các cấp trong công tác hướng dẫn,
chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa theo đúng quy định, đảm bảo hiệu quả.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố hướng dẫn về cơ cấu loại cây trồng chuyển đổi, các biện
pháp kỹ thuật, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn sản phẩm,...
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành theo dõi đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ
cấu cây trồng đảm bảo có hiệu quả; hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện kế
hoạch.
- Báo cáo tiến độ và tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực
hiện kế hoạch chuyển đổi cây trồng trên đất trồng lúa trước ngày 31/12 theo
đúng quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa sang các loại cây trồng khác kết hợp nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kế hoạch, nguồn vốn đầu tư thực hiện
kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vào kỳ xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí, hướng dẫn lồng ghép các chính sách để thực
hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các dự án khoa học công nghệ về chuyển giao
các cây trồng mới để bổ sung vào cơ cấu giống phục vụ chuyển đổi; xây dựng mô
hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất lúa; ưu tiên sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học hằng năm để
thực hiện các dự án ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.
6. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của cấp huyện trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi
của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đảm bảo đúng quy
hoạch, kế hoạch, đúng mục đích sử dụng đất và định hướng lựa chọn cây trồng phù
hợp vào sản xuất.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phải phù
hợp với cơ cấu cây trồng tại địa phương, hướng dẫn các hộ dân chuyển đổi những
diện tích trồng lúa nước không đảm bảo nước tưới, hiệu quả thấp sang trồng cây
khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Công khai thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa
sang đất trồng các loại cây trồng khác tại địa phương để người dân có nhu cầu
chuyển đổi dễ thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa bàn huyện,
thành phố theo quy định.
- Đề xuất các cơ chế, chính
sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; thực hiện lồng ghép
các nguồn vốn để triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa, nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích.
- Tổng hợp báo cáo kết quả chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
chủ động phối hợp với các sở, ngành để triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng kế
hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường, Khoa học và Công nghệ;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Phó CVP UBND tỉnh - Nguyễn Thanh;
- Lưu VT, NLN (Toản).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 27/KH-UBND, ngày 04 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
ĐVT:
ha
STT
|
Tên huyện, thành phố
|
Tổng
|
Cây hàng năm
|
Cây lâu năm
|
Nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng lúa
|
1
|
Sơn Dương
|
54,52
|
50,75
|
0,07
|
3,7
|
2
|
Yên Sơn
|
31,94
|
24,5
|
7,44
|
-
|
3
|
Thành phố Tuyên Quang
|
19,5
|
3,7
|
15,8
|
-
|
4
|
Hàm Yên
|
128,35
|
60,03
|
66,4
|
1,92
|
5
|
Chiêm Hóa
|
120,93
|
117,23
|
-
|
3,7
|
6
|
Na Hang
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Lâm Bình
|
40
|
40
|
-
|
-
|
|
Tổng
|
395,24
|
296,21
|
89,71
|
9,32
|