Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2019 về trọng tâm công tác Tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
Số hiệu | 269/KH-UBND |
Ngày ban hành | 26/12/2019 |
Ngày có hiệu lực | 26/12/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Lê Hồng Sơn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 269/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2019 |
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2020
Thực hiện chủ đề công tác năm 2020: “Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015 - 2020 và tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp”; Căn cứ Chương trình công tác năm 2020 của Bộ Tư pháp, chỉ đạo của Thành ủy, Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND Thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của thành phố Hà Nội, UBND Thành phố xây dựng Kế hoạch trọng tâm công tác Tư pháp năm 2020 như sau:
1. Tiếp tục thực hiện Hiến pháp năm 2013, Luật Thủ đô, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 06/01/2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, Kết luận số 22-KL/TW ngày 07/11/2017 của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW; Chuẩn bị các nội dung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội; Chủ động tổng kết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 để xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác Tư pháp trên địa bàn Thành phố.
2. Tập trung thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả nhiệm vụ công tác Tư pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác Tư pháp từ Thành phố đến cơ sở; tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp; góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, bảo đảm trật tự, an sinh xã hội và hội nhập quốc tế.
3. Việc xây dựng và triển khai kế hoạch công tác Tư pháp phải căn cứ các quy định của pháp luật, bám sát mục tiêu và phương châm chỉ đạo điều hành năm 2020 của Chính phủ, Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp năm 2020 của Bộ Tư pháp, nhiệm vụ chính trị của Thành phố năm 2020 để triển khai công tác Tư pháp Thủ đô với chất lượng, hiệu quả cao.
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND Thành phố. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố đồng bộ với các Luật, Bộ Luật mới ban hành, có hiệu lực năm 2020; trong đó chú trọng vào bảo đảm tính khả thi của văn bản, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao lợi thế cạnh tranh, khuyến khích khởi nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội.
1.2. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thi hành Luật Thủ đô của Thành phố. Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Thủ đô phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, việc triển khai thí điểm quản lý theo mô hình chính quyền đô thị của Thành phố.
1.3. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát thường xuyên, theo chuyên đề, lĩnh vực và công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Chú trọng triển khai những biện pháp đôn đốc, theo dõi việc xử lý văn bản sau kiểm tra.
1.4. Tổ chức rà soát VBQPPL của Trung ương, Thành phố, cấp quận, phường để thực hiện Nghị quyết số 97/2019/QH14 của Quốc hội về Thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.
1.5. Kiện toàn, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ Tư pháp, cán bộ pháp chế.
2.1. Tập trung triển khai các Kế hoạch, Đề án, Chương trình về phổ biến giáo dục pháp luật, đã được Trung ương và Thành phố ban hành; Tổng kết các Chương trình, Kế hoạch, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật kết thúc năm 2020; Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các Luật, Bộ luật mới ban hành, các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Thành phố năm 2020, các vấn đề dư luận quan tâm.
2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên các báo, đài, mạng xã hội, Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố, các Cổng/Trang thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương; Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù theo quy định của Luật Phổ biến giáo dục pháp luật; Tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; Gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với công tác thi hành và bảo vệ pháp luật tổ chức triển khai có hiệu quả “Ngày Pháp luật”; tổ chức cuộc thi: “Báo cáo viên, tuyên truyền viên giỏi về pháp luật phòng, chống tham nhũng thành phố Hà Nội”.
2.3. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2018-2021; Tập trung đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng nội dung tuyên truyền theo từng chuyên đề pháp luật cụ thể, phù hợp với từng thời điểm, gắn với các sự kiện chính trị - xã hội và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, địa phương, đơn vị và nhu cầu xã hội; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa, vận động, thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
2.4. Chỉ đạo tổ chức rà soát, củng cố và kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm, có uy tín, hiểu biết pháp luật, có khả năng vận động, thuyết phục.
2.5. Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2021”: chú trọng tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho các hòa giải viên, tập huấn viên về hòa giải, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật cho Báo cáo viên pháp luật Thành phố, quận, huyện, thị xã, tuyên truyền viên pháp luật xã, phường, thị trấn.
2.6. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; theo dõi, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong việc tổ chức đánh giá, chấm điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
3.1. Tiếp tục tập trung triển khai Quyết định số 3967/QĐ-UBND ngày 2/8/2018 của UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 - 2022. Tổ chức theo dõi thi hành pháp luật các lĩnh vực trọng tâm theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
3.2. Chỉ đạo, triển khai đầy đủ các nội dung quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, nâng cao chất lượng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo chuyên đề nhất là những lĩnh vực phức tạp, kịp thời phát hiện sai sót, hướng dẫn khắc phục đề phòng phát sinh yêu cầu bồi thường nhà nước.
3.3. Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước, Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 và Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018, Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019, Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ Tư pháp; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ; Chỉ đạo các đơn vị tổ chức kiểm tra, rà soát, theo dõi trong phạm vi quản lý của mình đối với việc triển khai thi hành Luật.
3.4. Tăng cường công tác tập huấn kỹ năng xử phạt vi phạm hành chính, kỹ năng theo dõi thi hành pháp luật để nâng cao năng lực đội ngũ tham mưu trong xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp
4.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành gắn với việc thực hiện Luật Căn cước công dân; Kịp thời triển khai Nghị định về cơ sở dữ liệu hộ tịch, Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP sau khi Chính phủ, Bộ Tư pháp ban hành; Xây dựng và triển khai Kế hoạch số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ tịch để triển khai Quyết định 101/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu hộ tịch; triển khai hệ thống quản lý đăng ký hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp.