Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2020 về hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 268/KH-UBND
Ngày ban hành 09/10/2020
Ngày có hiệu lực 09/10/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Trịnh Xuân Trường
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 268/KH-UBND

Lào Cai, ngày 09 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Căn cứ Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện văn bản số 180/BTNMT-KHTC ngày 12/01/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh (nguồn vốn sự nghiệp); UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, với nội dung cụ thể như sau

I. MỤC TIÊU

Mục tiêu tng quát:

- Đến năm 2030, bước đầu chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có bước chuyn biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.

- Đến năm 2050, chủ động ứng phó với biến đi khí hậu; khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên; bảo đảm chất lượng môi trường sống và cân bằng sinh thái, phấn đấu đạt các chỉ tiêu về môi trường tương đương với mức hiện nay của các nước công nghiệp phát triển trong khu vực.

Mục tiêu cụ th:

- Nâng cao năng lực và nhận thức về biến đổi khí hậu (BĐKH) và các tác động của BĐKH, cũng như nâng cao năng lực lập kế hoạch thích ứng với BĐKH cho các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức xã hội và cộng đồng ở thành phố.

- Tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, các nhóm cộng đồng, các ngành dễ bị tn thương trước tác động của BĐKH.

- Tăng cường sự phối kết hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc lập quy hoạch, kế hoạch có tính đến BĐKH.

- Đẩy mạnh việc lồng ghép vấn đề BĐKH vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh, trong đó lưu ý đến các quy hoạch phát triển không gian, cơ sở hạ tầng đô thị (dài hạn).

- Lồng ghép vấn đề BĐKH vào công tác tái định cư, trong đó đặc biệt lưu ý việc cung cấp các dịch vụ xã hội và hỗ trợ về sinh kế.

- Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai trong điều kiện BĐKH.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về BĐKH phục vụ công tác lồng ghép BĐKH vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh.

II. THỰC TRẠNG, DIỄN BIẾN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI LÀO CAI

1. Thực trạng và diễn biến biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai

1.1. Nhiệt độ

- Nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất trong giai đoạn khoảng 1961-2018 trên địa bàn tỉnh Lào Cai đều có xu thế tăng. Nhiệt độ trung bình năm tại trạm Bắc Hà dao động từ 17,6°C đến 19,6°C; tại trạm Lào Cai từ 21,9°C đến 25°C; tại trạm Sa Pa, biến đổi từ 12°C đến 16,4°C. Nhiệt độ tối thấp trung bình năm, tại trạm Bc Hà dao động từ 14,7°C đến 18,9°C; tại trạm Lào Cai biến đổi từ 19,1°C đến 22,1°C và tại trạm Sa Pa từ 12°C đến 13,9°C. Nhiệt độ tối cao trung bình tại trạm Bắc Hà giao động từ 21,7°C đến 24,7°C; tại trạm Lào Cai biến đổi từ 26,6°C đến 29,4°C và tại trạm Sa Pa biến đổi từ 16,8°C đến 24,2°C.

- Nhiệt độ trung bình năm: Đối với kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình năm tăng giao động từ 0,6-0,7% của thời kỳ 2016-2035 đến 1,7-1,8% của thời kỳ 2046-2065 và tăng mạnh từ 2,3-2,6% vào thời kỳ 2080-2099. Đến kịch bản RCP8.5, thì nhiệt độ trung bình năm có xu thế tăng khá mạnh, tăng từ 0,9-1,1 % của thời kỳ 2016-2035 và đến thời kỳ 2080-2099 thì nhiệt độ trung bình năm tăng mạnh từ 4,0-4,5%.

1.2. Lượng mưa

Lượng mưa tại Lào Cai phân bố không đều theo thời gian, mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) chiếm khoảng từ 75% đến 85% tổng lượng mưa năm, mùa khô chỉ chiếm 15% đến 25% lượng mưa năm, hai tháng có lượng mưa nhỏ nhất trong năm là tháng 1 và tháng 2.

- Lượng mưa năm trong giai đoạn 1961-2018 trên địa bàn tỉnh Lào Cai đều có xu thế tăng/giảm; giảm nhiều nhất ở khu vực trạm khí tượng Bắc Hà, lượng mưa năm có xu thế tăng nhẹ ở khu vực trạm khí tượng Sa Pa. Tại trạm Bắc Hà, lượng mưa năm biến đi từ khoảng 2.350mm (năm 1981) xuống 1.298mm (năm 1998) và có xu thế giảm khoảng 3,97mm/năm. Tại trạm Lào Cai, lượng mưa năm biến đổi từ 1.242mm (năm 1974) đến 3.084mm (năm 2005) và có xu thế giảm khoảng 0,2mm/năm. Tại trạm Sa Pa, lượng mưa năm biến đổi từ 2.094mm (năm 1993) đến 3.679mm (năm 1978) và có xu thế tăng 0,007mm/năm.

- Lượng mưa mùa mưa tại các trạm của tỉnh Lào Cai đều có xu thế giảm. Tại trạm Bắc Hà, lượng mưa mùa mưa biến đổi từ khoảng 982mm (năm 1998) đến 1.820mm (năm 1961) và có xu thế giảm khoảng 4,1mm/năm. Tại trạm Lào Cai, lượng mưa năm biến đổi từ 977mm (năm 1976) đến 2.415mm (năm 1971) và có xu thế giảm khoảng 1,07mm/năm. Tại trạm Sa Pa, lượng mưa năm biến đổi từ 1.640mm (năm 1993) đến 3.188mm (năm 1978) và có xu thế giảm 5,85mm/năm.

- Lượng mưa mùa khô tại các trạm của tỉnh Lào Cai đều có xu thế tăng/giảm; giảm khá lớn nhiều nhất ở khu vực trạm khí tượng Sa Pa, tăng nhẹ ở khu vực trạm Bắc Hà và có xu thế tăng mạnh ở khu vực trạm khí tượng Lào Cai. Tại trạm Bắc Hà, lượng mưa mùa khô biến đổi từ khoảng 187mm (năm 1998) đến 720mm (năm 1981) và có xu thế tăng khoảng 0,14mm/năm. Tại trạm Lào Cai, lượng mưa năm biến đi từ 199mm (năm 1974) đến 810mm (năm 2005) và có xu thế tăng khoảng 0,87mm/năm. Tại trạm Sa Pa, lượng mưa năm biến đi từ 351mm (năm 1993) đến 1071mm (năm 1978) và có xu thế giảm 0,62mm/năm.

- Xét lượng mưa trung bình năm từng thời kỳ, so với thời kỳ nền, lượng mưa trung bình năm các thời kỳ có xu thế tăng/giảm rõ rệt, tuy nhiên, tỷ lệ tăng giữa thời kỳ 2016-2035 so với thời kỳ nền tại một số trạm không lớn, nhiều trạm lượng mưa chỉ tăng từ 0,8 đến 3,8% nhưng lại giảm mạnh, từ 1,2 đến 6,2%. Tuy nhiên, tỷ lệ lượng mưa của 2 thời kỳ sau có xu thế tăng cao hơn so với thời kỳ trước. Cụ thể, thời kỳ 2046-2065, tỷ lệ mưa tăng dao đng từ 2,5-9,4%, thời kỳ 2080-2099, tỷ lệ tăng từ 4,8-10,7% so với thời kỳ nền của kịch bản RCP4.5. Còn ở kịch bản RCP8.5, tỷ lệ này tương ứng là 0,9-8,8% và 7,8-15,3%.

- Về mùa mưa, lượng mưa có xu thế tăng ở hầu hết các tháng mùa mưa của cả 2 kịch bản, đặc biệt tăng mạnh vào các tháng mùa hè (6,7,8), và giảm vào các tháng cuối của mùa mưa (tháng 9,10,11).

- Vlượng mưa mùa khô, lượng mưa có xu thế giảm vào các tháng mùa đông (12,1,2) và xuân (2,3,4). Ở thời kỳ 2016-2035, xu thế giảm so với thời kỳ nền giao động khoảng 4,3 đến 9,3% của kịch bản RCP4.5, và giảm mạnh từ 6,9-11,1% của kịch bản RCP8.5 và lượng mưa các tháng mùa đông có xu thế giảm ít hơn lượng mưa các tháng mùa xuân. Đến thời kỳ 2080-2099, thì lượng mưa của các tháng mùa khô có xu thế tăng lên tại một số trạm, và tại một số trạm lượng mưa cũng giảm ít hơn so với thời kỳ 2016-2035.

[...]