Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2023 về tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026 tỉnh Cà Mau

Số hiệu 266/KH-UBND
Ngày ban hành 21/11/2023
Ngày có hiệu lực 21/11/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Lâm Văn Bi
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 266/KH-UBND

Cà Mau, ngày 21 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2024 - 2026 TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;

Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;

Căn cứ Thông tư số 51/2023/TT-BTC ngày 17/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024 - 2026;

Căn cứ Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024 của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024 - 2026 tỉnh Cà Mau với nội dung cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023

1. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau năm 2023

Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Những tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, có những thuận lợi so với cùng kỳ năm 2022 nhưng cũng đan xen nhiều khó khăn thách thức như: tình hình chính trị, kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gia tăng; lạm phát thế giới vẫn ở mức cao, hầu hết các nước vẫn thắt chặt chính sách tiền tệ, các nền kinh tế lớn, nhất là các nước nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, sức mua suy giảm; tình hình sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp trong nước còn khó khăn do ảnh hưởng tiêu cực từ kinh tế thế giới, một bộ phận người lao động bị mất việc làm; biến đổi khí hậu, thiên tai diễn biến ngày càng phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất và cuộc sống người dân, tác động đến khả năng tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Trong bối cảnh tình hình có nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, sự vào cuộc của người dân và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 đạt nhiều kết quả tích cực, cụ thể như sau:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá so sánh) năm 2023 ước đạt 45.429 tỷ đồng, tăng 7,78% so với năm 2022(1) đạt kế hoạch đề ra (tăng từ 7% trở lên).

Cơ cấu kinh tế năm 2023: Khu vực ngư, nông, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 32,6% GRDP; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 30,6%; khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 32,9%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm chiếm tỷ trọng 3,8%(2).

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 24.000 tỷ đồng (kế hoạch 24.000 tỷ đồng).

- Tổng sản lượng thủy sản năm 2023 ước đạt 636.025 tấn bằng 99,4% kế hoạch, tăng 3,2% so với năm 2022; trong đó, sản lượng tôm ước đạt 243.000 tấn đạt 100% kế hoạch, tăng 6,7% so với năm 2022.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 6,5% so với năm 2022, cụ thể: Sản lượng chế biến tôm ước đạt 200.000 tấn, đạt kế hoạch, tăng 15,2% so với cùng kỳ; sản lượng phân bón ước đạt 1.038 triệu tấn, vượt 3,8% kế hoạch, tăng so với cùng kỳ năm 2022 nhưng không đáng kể; sản lượng điện sản xuất ước đạt 5.570 triệu kWh, đạt kế hoạch, tăng 35,6% so với cùng kỳ; sản lượng khí thương phẩm ước đạt 1.510 triệu m3, đạt kế hoạch, tăng 13,7% so với cùng kỳ; sản lượng LPG-Condendate ước đạt 120.760 tấn, đạt kế hoạch, tăng 32,9% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 83.500 tỷ đồng, vượt 10% kế hoạch, tăng 4,2% so với năm 2022.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.200 triệu USD, bằng 92,31% kế hoạch, giảm 8,47% so cùng kỳ.

- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 58/82 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới chiếm tỷ lệ 70,7%.

- Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia của toàn tỉnh đến nay là 365/495 trường, đạt tỷ lệ 73,7% (trong đó: 107/134 trường Mầm non, tỷ lệ 79,9%; 161/214 trường Tiểu học, tỷ lệ 75,2%; 94/114 trường Trung học cơ sở, tỷ lệ 82,5% và 03/33 trường Trung học phổ thông, tỷ lệ 9,1%).

- Giải quyết việc làm cho 43.500 người/40.100 người, vượt 8% kế hoạch, giảm 2% so với năm 2022.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,5% (kế hoạch 92,5%).

2. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2023

2.1. Thu NSNN

Năm 2023, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thông qua tổng thu NSNN 4.834 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 4.721 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 113 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm là 5.380 tỷ đồng, đạt 111,29% dự toán, bằng 100,2% so cùng kỳ (5.368,75 tỷ đồng); trong đó: thu nội địa 5.250 tỷ đồng, đạt 111,21% dự toán, bằng 104,50% so cùng kỳ (5.023,84 tỷ đồng); thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 130 tỷ đồng, đạt 115,04% dự toán (113 tỷ đồng), bằng 37,69% so cùng kỳ (344,90 tỷ đồng), cụ thể như sau:

Về nguồn thu: có 10/18 nguồn thu ước đạt và vượt so dự toán, gồm: thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý 620 tỷ đồng/538 tỷ đồng, đạt 115,24%; thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 34 tỷ đồng/30 tỷ đồng, đạt 113,33%; thuế thu nhập cá nhân 558 tỷ đồng/540 tỷ đồng, đạt 103,33%; thu phí, lệ phí 77,2 tỷ đồng/72 tỷ đồng, đạt 107,22%; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 09 tỷ đồng/05 tỷ đồng, đạt 180,0%; thu tiền sử dụng đất 486 tỷ đồng( )/380 tỷ đồng, đạt 127,89%; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả xổ số điện toán) 1.941 tỷ đồng/1.600 tỷ đồng, đạt 121,31 %; thu khác ngân sách 246,74 tỷ đồng/200 tỷ đồng, đạt 123,37%; thu cổ tức lợi nhuận còn lại 43,6 tỷ đồng/10 tỷ đồng, đạt 436,00%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 130 tỷ đồng/113 tỷ đồng, đạt 115,04%.

Bên cạnh đó, vẫn còn 08/18 nguồn thu đạt thấp so với dự toán, gồm: thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương 58 tỷ đồng/65 tỷ đồng, bằng 89,23%; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ước thu 610 tỷ đồng/650 tỷ đồng, bằng 93,85%; thuế bảo vệ môi trường ước thu 370 tỷ đồng/386 tỷ đồng, bằng 95,85%; thu lệ phí trước bạ ước thu 160 tỷ đồng/200 tỷ đồng, đạt 80,00%; thu tiền cho thuê đất, mặt nước 22 tỷ đồng/25 tỷ đồng, đạt 88,00%; thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 3,2 tỷ đồng/05 tỷ đồng, đạt 64%; thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản khác ước thu 0,11 tỷ đồng/01 tỷ đồng, bằng 11,00%; thu từ khu vực biển đạt 11 tỷ đồng/14 tỷ đồng, bằng 78,57%.

* Những thuận lợi cơ bản:

[...]