ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 258/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
26 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19
Năm 2021, dưới sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Bộ Công Thương và các cấp, các ngành, sản xuất, tiêu thụ và
xuất khẩu nông sản đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, dịch Covid-19 diễn
biến phức tạp, lây lan nhanh, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất,
lưu thông, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, đặc biệt tại các thị trường xuất khẩu
chủ yếu của Hải Dương như Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, ASEAN, Hàn Quốc và
các thị trường tiềm năng như Canada, Anh, Mexico, Đức... khiến sức mua tại các
thị trường này giảm sút; nhiều mặt hàng nông sản bị tồn đọng với khối lượng lớn,
giá giảm sâu; một số chuỗi sản xuất bị đứt gãy, ảnh hưởng tới nguồn cung trong
thời gian tới, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022.
Hải Dương là tỉnh có thế mạnh
trong sản xuất rau, củ, quả các loại; trong đó, rau màu vụ Đông luôn có diện
tích và sản lượng lớn nhất trong cả năm. Sản lượng một số loại rau màu chủ lực
vụ Đông 2021-2022 cụ thể như:
- Cà rốt: sản lượng 50-60 nghìn
tấn. Thu hoạch tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau, tập trung tại Cẩm Giàng,
Nam Sách, Chí Linh. Tiêu thụ chủ yếu (65-70%) qua xuất khẩu sang Hàn Quốc, Nhật
Bản, Trung Đông, Malaixia, Thái lan và một phần (khoảng 30-35%) tiêu thụ trong
nước.
- Hành, tỏi: sản lượng 90-100
nghìn tấn; thu hoạch nửa cuối tháng 1 và đầu tháng 2; tập trung tại Kinh Môn và
Nam Sách. Tiêu thụ chủ yếu thị trường trong nước ở dạng ăn tươi, khoảng 10% ở dạng
sấy khô cung cấp cho công nghiệp chế biến thực phẩm;
- Khoai tây: Sản lượng 12-13
nghìn tấn; thu hoạch trong tháng 1 và tháng 2 hàng năm. Thị trường tiêu thụ chủ
yếu trong nước.
- Bắp cải: Sản lượng 90-100
nghìn tấn; thu hoạch từ tháng 10 đến giữa tháng 3 năm 2022. Thị trường tiêu thụ
chủ yếu trong nước.
- Su hào: Sản lượng 50-60 nghìn
tấn; thu hoạch từ tháng 10 đến tháng 3 năm 2022. Thị trường tiêu thụ chủ yếu
trong nước.
- Cà chua: Sản lượng 12-13
nghìn tấn; thu hoạch từ tháng 10 đến tháng 3 năm 2022. Thị trường tiêu thụ chủ
yếu trong nước.
Ngoài ra, Hải Dương còn có nhiều
loại cây ăn quả lâu năm, nổi tiếng khác như: Vải Thiều (sản lượng 50-60 nghìn tấn);
Nhãn (9-10 nghìn tấn); Ổi (45-55 nghìn tấn); Na (15-20 nghìn tấn).v.v.
Đến nay đã xây dựng được 40 vùng
sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế (diện tích 450ha) với sản lượng đủ tiêu chuẩn
xuất khẩu đi Nhật Bản, Mỹ, Úc, EU,…; diện tích sản xuất theo GAP: 6.300ha, sản
lượng 40.000 tấn. Trong đó: diện tích Globalgap 61,5 ha (trong đó vải thiều
50ha, sản lượng 450 tấn; thanh long 11,5ha, sản lượng 150 tấn); diện tích
VietGap 520ha, sản lượng khoảng 4.000 tấn; diện tích sản xuất theo GAP cơ bản
4.800ha, sản lượng 32.550 tấn. Tổng sản lượng trên 55.000 tấn vải và trên
10.000 tấn nhãn của toàn tỉnh đã được tiêu thụ thuận lợi. Đã có khoảng 5.000 tấn
được xuất khẩu sang thị trường các nước Nhật Bản, Mỹ, Úc, EU, Singapore, Thái
Lan,.... Lần đầu tiên vải thiều Hải Dương mở cửa thành công thêm nhiều thị trường
mới như: Thái Lan, Anh, Canada, Ý, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha, Đức, Thụy Sĩ,
Đan Mạch và được bán trên 5 sàn thương mại điện tử Sendo.vn, Voso.Vn, VNSpost,
Lazada, Alibaba… và có thêm nhiều doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu vải Hải
Dương như công ty Kim Chính, Công ty Toàn Cầu, …
Riêng trong năm 2021, xuất sang
thị trường Nhật Bản được gần 1.000 tấn, cao gấp 20 lần tổng sản lượng vải cả nước
xuất khẩu đi Nhật Bản năm 2020. Đặc biệt, nhờ sản xuất theo tiêu chuẩn xuất khẩu
mà giá trị vải nhãn được nâng lên, giá vải, nhãn xuất khẩu luôn ổn định và cao
hơn sản xuất đại trà từ 5.000-15.000 đồng/kg. Riêng vải đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
đi nhật được bán ở thị trường Hà Nội với giá từ 80.000-120.000 đồng/kg, bán
trên sàn Ladaza: 100-150.000đồng/kg.
Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 21/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy sản xuất, lưu
thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh
COVID-19; Kế hoạch số 240/KH- UBND về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và các chỉ
thị, văn bản, chính sách của Trung ương Đảng, Chính phủ, Bộ, ngành, UBND tỉnh về
tăng cường quản lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh
phát triển toàn diện trên các lĩnh vực nhằm phục hồi sản xuất, lưu thông, tiêu
thụ và xuất khẩu hàng hóa, UBND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch triển khai giải
pháp xúc tiến xuất khẩu của tỉnh trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19
với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH
VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt thực hiện nội dung
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương, UBND tỉnh về việc
khôi phục cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu của tỉnh trong bối
cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19, trong đó ưu tiên nhóm hàng nông sản, lâm
sản, thủy sản.
- Phân công nhiệm vụ cho các Sở,
ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc nghiên cứu, tham mưu, triển khai
các nội dung, nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ.
2. Yêu cầu
Các Sở, ban, ngành địa phương
có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu và tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp nhằm xúc tiến xuất khẩu các ngành hàng của tỉnh trong bối cảnh
phòng, chống dịch bệnh Covid-19, trong đó ưu tiên nhóm hàng nông sản, lâm sản
và thủy sản.
Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh.
II. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ
chung của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xuất
khẩu các sản phẩm có lợi thế về điều kiện sản xuất, khí hậu, thổ nhưỡng...;
tăng tỷ trọng sản lượng sản phẩm có chất lượng cao, gia tăng giá trị sản phẩm;
phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tổ chức sản xuất hàng hóa quy
mô tập trung, an toàn thực phẩm, có chỉ dẫn địa lý, thương hiệu sản phẩm, mã
vùng trồng, tem, nhãn; đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật,… phục vụ
cho chế biến, xuất khẩu. Ưu tiên thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp, nhất
là công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất hàng xuất khẩu của tỉnh.
2. Nhiệm vụ
cụ thể
2.1. Sở Công Thương
Tập trung tái cơ cấu ngành công
nghiệp Hải Dương, trong đó chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp,
nông thôn, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới (công nghiệp bảo quản,
chế biến sản phẩm từ nông nghiệp, công nghiệp sinh học, duy trì và phát triển
các làng nghề tiểu thủ công nghiệp).
Phối hợp với các Sở, ngành, đơn
vị liên quan trong việc triển khai các biện pháp hỗ trợ lưu thông hàng hóa và
thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa do ảnh hưởng của dịch Covid-19; tăng cường hợp tác,
kết nối cung cầu với các tỉnh, thành phố nhằm tạo nguồn cung cấp đáp ứng nhu cầu
của người dân và hỗ trợ tìm đầu ra cho các doanh nghiệp.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ Công Thương xây dựng phương án tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu; tập
huấn, hướng dẫn cho các hợp tác xã, doanh nghiệp về các Hiệp định thương mại tự
do FTA. Tận dụng các ưu đãi về thuế của FTA để tìm kiếm thị trường và đối tác.
Tăng cường công tác tuyên truyền
các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) đã ký kết, chú trọng mở rộng nội dung
tuyên truyền phổ biến sang hướng dẫn cách xác định đạt tiêu chí quy tắc xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu được hưởng ưu đãi theo FTAs, đặc biệt: tăng cường tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức về thực thi quy định pháp luật phòng vệ thương mại
(PVTM) trong quá trình hội nhập quốc tế.
Củng cố mạng lưới, tăng cường
năng lực và đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất
nhập khẩu, thị trường trong nước để các doanh nghiệp có thể kịp thời nắm bắt
thông tin, yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ hàng hóa, quy định về quản
lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước trên thế giới.
- Phối hợp với Sở Công Thương
các tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh để theo dõi cập nhật tình hình thông
quan hàng hóa tại các cửa khẩu với Trung Quốc và thông tin cho các doanh nghiệp,
Hợp tác xã của tỉnh; cung cấp thông tin về các đơn vị đầu mối xuất khẩu nông sản;
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến thương mại, đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại, có trọng tâm trọng
điểm, thông qua liên kết tiêu thụ sản phẩm; tổ chức, giới thiệu và làm đầu mối
cho các doanh nghiệp tham gia các diễn đàn, hội thảo, khảo sát thị trường, hội
chợ triển lãm trong và ngoài nước nhằm mở rộng thị trường. Chú trọng kết nối
tiêu thụ các nhóm hàng nông lâm thủy sản, sản phẩm làng nghề; Tăng cường hoạt động
xúc tiến thương mại gắn với đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam. Chỉ đạo
Trung tâm Xúc tiến thương mại xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại hàng
năm, trong đó ưu tiên xúc tiến xuất khẩu nhóm hàng nông sản, lâm sản, thủy sản.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, xúc tiến thương mại thông qua ứng dụng thương mại điện tử và các nền
tảng công nghệ số, chú trọng công tác kết nối, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm qua
các phương tiện này, tận dụng cơ hội đẩy mạnh thương mại điện tử thúc đẩy phát
triển mạnh thị trường trong nước và xuất khẩu. Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản
phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh trên các sàn thương mại điện tử (TMĐT)
trong nước và quốc tế như cổng thông tin xuất khẩu của Bộ Công Thương, Cục Xúc
tiến thương mại và các trang bán hàng toàn cầu như Alibaba, Amazon,...
2.2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Thu hút và ưu tiên đầu tư phát
triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ; từng bước tái
cơ cấu sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu;
Tăng cường công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Mở
rộng diện tích áp dụng quy trình sản xuất theo hướng VietGAP nhằm chuẩn bị cho
công tác xây dựng mã vùng, phục vụ cho xuất khẩu chính ngạch theo thông lệ quốc
tế, tạo nguồn cung ứng sản phẩm chất lượng cao, có truy xuất nguồn gốc tạo điều
kiện phát triển ngành nông nghiệp thuận lợi và xuất khẩu bền vững.
Tổ chức hướng dẫn, tập huấn việc
đáp ứng các tiêu chuẩn, chỉ tiêu về an toàn thực phẩm, quy trình sản xuất, tổ
chức hoạt động sản xuất, xuất khẩu; Tuyên truyền cho người dân và doanh nghiệp
nắm, hiểu được nhu cầu và tiêu chuẩn hiện nay của các thị trường nhập khẩu.
Làm việc với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan trong việc cấp mã số vùng trồng cho
nông sản phục vụ xuất khẩu, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại các sản
phẩm nông nghiệp của tỉnh.
Phát triển các hình thức hợp
tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hóa theo chuỗi giá trị, kết nối
với hệ thống tiêu thụ trong, ngoài nước. Phát triển chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP); xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm đáp ứng yêu cầu truy xuất
nguồn gốc của nhà nhập khẩu nhằm nâng cao chuỗi giá trị, sức cạnh tranh của sản
phẩm tại thị trường nội địa và vươn ra thị trường quốc tế.
Hỗ trợ phát triển các nhãn hiệu
cộng đồng đã được xác lập quyền (nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
tập thể,...) cho các sản phẩm nông, lâm thủy sản của tỉnh. Đồng thời, phối hợp
Sở Công Thương và cơ quan liên quan tăng cường công tác hỗ trợ các sản phẩm xuất
khẩu chế biến từ thủy sản hiện nay sang các thị trường truyền thống như các nước
trong khu vực ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, Đài Loan và các thị trường mới
như Mỹ, Trung Đông, …
2.3. Sở Khoa học và Công
nghệ
Hỗ trợ các hoạt động đăng ký
chuyển giao công nghệ, thẩm định công nghệ nhằm thúc đẩy các hoạt động đầu tư,
kinh doanh, tăng cường sản xuất khôi phục chuỗi cung ứng nhằm nâng cao lượng
hàng hóa xuất khẩu của tỉnh trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung cao cho việc xây dựng nhãn
hiệu các sản phẩm chủ lực, đặc trưng của tỉnh; đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký
bảo hộ tại nước ngoài cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát đối với các sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh cập nhật các thông tin liên quan đến các quy định về các tiêu chuẩn,
quy chuẩn quốc tế; các quy định về hàng rào phi thuế quan; các cam kết về quy tắc
xuất xứ hàng hóa
2.4. Sở Tài chính
Tham mưu đề xuất nguồn ngân
sách hỗ trợ cho các hoạt động hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu hàng hóa thực hiện
trong các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản
phẩm; đào tạo nguồn nhân lực; … Đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ các cơ sở
bảo quản, chế biến như: hỗ trợ xây dựng nhà lạnh, kho lạnh, Contener lạnh... để
bảo quản các sản phẩm nông sản
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Thực hiện các thủ tục về đầu tư
đối với các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp, nông nghiệp phục vụ xuất khẩu
của doanh nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư; hướng dẫn thực hiện về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực, bao gồm lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản của tỉnh.
Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu
tư xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, trong đó ưu tiên xúc tiến xuất
khẩu nhóm hàng nông sản, lâm sản,
2.6. Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo các cơ quan liên quan bảo
đảm hệ thống giao thông vận tải thông suốt, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong
việc vận chuyển hàng hóa, ưu tiên nhóm hàng nông, lâm, thủy sản, nguyên vật liệu
đầu vào phục vụ sản xuất và tiêu thụ, xuất khẩu.
Cập nhật, thông báo kịp thời đến
các doanh nghiệp hoạt động vận tải các văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Chính
phủ, địa phương về việc lưu thông hàng hóa, tuyệt đối không để ách tắc, ùn ứ.
2.7. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh Hải Dương
Chỉ đạo Tổ chức tín dụng trên địa
bàn tập trung nguồn vốn, ưu tiên tạo điều kiện cho các cá nhân, doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất khẩu, đặc biệt là nhóm hàng nông sản, lâm sản và thủy
sản theo các quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và Hội sở chính.
Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng
trên địa bàn tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo quy định của pháp luật.
Thực hiện hiệu quả chương trình
kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tăng cường minh bạch hóa thông tin tín dụng,
công khai trên trang điện tử các thông tin về quy định, thủ tục hồ sơ, thời
gian cung cấp dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ để tạo điều kiện thuận lợi và kịp
thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu trong tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng phục vụ phương án, dự án sản xuất, kinh doanh.
2.8. Chi Cục Hải quan Hải
Dương
Thực hiện 100% thủ tục hành
chính của cơ quan Hải quan trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến; Rà soát, đơn
giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động thông quan hàng hóa,
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.
Phổ biến, tuyên truyền, giới
thiệu, công khai các văn bản, chính sách mới, nội dung trả lời vướng mắc khó
khăn của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa để
các doanh nghiệp cùng biết, thực hiện nghiêm túc.
Chủ động nắm bắt thông tin, cơ
chế chính sách của các lực lượng chức năng các nước trên thế giới, để thông tin
kịp thời tới cộng đồng doanh nghiệp nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho doanh
nghiệp trong nước.
2.9. Cục Quản lý thị trường
Hải Dương
Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường đối với các mặt hàng phân bón, vật tư nông nghiệp, giống
cây trồng…; các mặt hàng nông, lâm và thủy sản đã qua chế biến phục vụ sản xuất
và tiêu dùng; chú trọng triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn pháp luật cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và khuyến cáo, hướng dẫn
cho người tiêu dùng.
2.10. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
Chủ động triển khai và phối hợp
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan
trong các hoạt động quản lý nhà nước, giám sát theo chức năng, trong phạm vi
nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
thực hiện nghiêm túc văn bản khuyến cáo của các Bộ, ngành về thị trường trong
nước, thị trường xuất khẩu cũng như diễn biến hoạt động thông quan tại cửa khẩu
biên giới.
2.11. Hội nông dân Tỉnh Hải
Dương
Phối hợp với các cơ quan liên
quan tuyên truyền, hướng dẫn cho hội viên, nông dân tình hình xuất nhập khẩu trên
các nước và tại cửa khẩu; kiến thức tham gia thị trường xuất khẩu, tham gia sàn
giao dịch thương mại điện tử; các tiêu chuẩn, điều kiện xuất khẩu hàng hóa nông
lâm thủy sản vào thị trường các nước, khu vực và vùng lãnh thổ.
Chủ động vận động, hướng dẫn
nông dân đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, các sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP, VietGap,
…; hình thành các Tổ hợp tác, Hợp tác xã liên kết kinh doanh nhằm tạo ra sức cạnh
tranh trên thị trường, góp phần tham gia thị trường xuất khẩu. Đồng thời, đưa
hoạt động thương mại điện tử trở thành phổ biến trong cộng đồng góp phần phát
triển nông nghiệp, hình thành thế hệ nông dân điện tử thời công nghệ 4.0.
III. KINH
PHÍ
Nguồn ngân sách của tỉnh phân bổ
hàng năm theo vốn sự nghiệp của ngành, địa phương.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ nhiệm vụ được giao trong
Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Định kỳ trước ngày 15/6 và
15/12 hàng năm, các Sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan liên quan liên quan tổng
hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi về Sở Công Thương để báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Công Thương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan
liên quan phản ánh về Sở Công Thương đề tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KT-TC (đ/c Dương) (8b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA
TỈNH TRONG BỐI CẢNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Tập
trung phát triển vùng nguyên liệu an toàn
|
1
|
Làm việc với các đơn vị trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT để đẩy nhanh tiến độ cấp mã số vùng trồng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Tăng cường hỗ trợ HTX, hộ
kinh doanh áp dụng quy trình sản xuất an toàn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh
cơ cấu cây trồng phù hợp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Điều chỉnh kế hoạch sản xuất,
trồng khảo nghiệm các giống cây trồng cho thu hoạch trái vụ nhằm rải vụ sản
xuất
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Thường xuyên
|
|
5
|
Tiếp tục rà soát quy hoạch,
xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến; phát triển chuỗi cung ứng sản
phẩm nông nghiệp an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
6
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác
xã tiếp tục cấp mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói để đủ điều kiện xuất khẩu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
7
|
Hỗ trợ xây dựng, quản lý chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, truy xuất nguồn gốc cho
sản phẩm hàng hóa của tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
II
|
Nâng
cao năng lực sơ chế, bảo quản nông sản
|
1
|
Đẩy mạnh phát triển cơ sở sơ
chế, chế biến nông sản nhỏ tại địa phương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ban, ngành
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Kết nối, hỗ trợ các HTX, nhà
thu gom, cơ sở chế biến nông sản chủ động tận dụng thuê các cơ sở kho lạnh để
bảo quản của các doanh nghiệp đang chưa sử dụng do chưa đến thời vụ thu hoạch
để để bảo quản các sản phẩm nông sản kéo dài thời gian tiêu thụ
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Hỗ trợ, khuyến khích các
doanh nghiệp, HTX xây dựng các nhà lạnh, kho lạnh, container lạnh... để bảo
quản, kéo dài thời gian tiêu thụ nông sản
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ban, ngành
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Làm việc với các nhà máy chế biến
nông sản trong và ngoài tỉnh để đề nghị có kế hoạch thu mua, chế biến nông sản
của tỉnh, nhất là các sản phẩm sắp tới thời vụ thu hoạch.
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
III
|
Tăng
cường công tác quảng bá, xúc tiến thương mại
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền quảng bá các sản phẩm của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại
chúng, mạng xã hội...
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Xây dựng và phát hành phóng sự,
video clip, tin bài. phục vụ hiệu quả cho công tác tuyên truyền, quảng bá về
các sản phẩm nông sản an toàn của tỉnh Hải Dương đến các thị trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Nghiên cứu xây dựng các điểm
trưng bày, bán sản phẩm Sơn La tại các tỉnh, thành phố; các điểm giới thiệu, bán
sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu...
|
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại
bằng hình thức trực tuyến
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
5
|
Hỗ trợ các HTX mở điểm bán
hàng nông sản an toàn tại các huyện, thành phố
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ban, ngành
|
Thường xuyên
|
|
IV
|
Đẩy
mạnh tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất
khẩu
|
1
|
Cung cấp thông tin về sản phẩm
(Diện tích, sản lượng, chất lượng...) tới các đơn vị trực thuộc Bộ Công
Thương, Bộ Nông nghiệp và PTNT, các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp tiêu thụ
lớn để nghiên cứu, hỗ trợ tiêu thụ
|
Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Tổ chức Hội nghị trực tuyến với
các điểm cầu tại các tỉnh, thành phố trong nước để quảng bá, kết nối tiêu thụ
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Phối hợp với các sàn thương mại
điện tử để hỗ trợ đưa các sản phẩm nông sản của tỉnh vào quảng bá, giao dịch,
tiêu thụ qua thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Làm việc với Bộ Công Thương,
Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị hỗ trợ tỉnh mở rộng thị trường xuất khẩu sang các
nước EU; hỗ trợ tỉnh Hải Dương tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới, thông tin
các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu nông sản
|
Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
5
|
Cập nhật thông tin thị trường
trong và ngoài nước (từ các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp
và PTNT, các tỉnh, thành phố, đơn vị tư vấn...) để các cấp, các ngành, các
huyện, thành phố và các doanh nghiệp, HTX chủ động nghiên cứu, định hướng sản
xuất, kinh doanh
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
6
|
Xây dựng ấn phẩm, video quảng
bá, giới thiệu sản phẩm nông sản của tỉnh Sơn La, tập trung vào sản phẩm Vải,
nhãn…
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
7
|
Kết nối với các chuỗi phân phối
sản phẩm lớn như hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối...
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở khoa học và Công nghệ
|
Thường xuyên
|
|
8
|
Tập huấn, cung cấp thông tin
về các FTA, đặc biệt là các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, vệ sinh an
toàn thực phẩm, xuất xứ hàng hóa... đối với những thị trường tiềm năng, sản
phẩm hàng hóa của tỉnh có khả năng xuất khẩu với số lượng lớn;
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
9
|
Lựa chọn doanh nghiệp, HTX
trong tỉnh có năng lực, kinh nghiệm kinh doanh xuất khẩu, hệ thống bán hàng lớn
để hỗ trợ xây dựng thành các mô hình thu gom, xuất khẩu nông sản lớn của tỉnh.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư;
|
Thường xuyên
|
|
10
|
Xây dựng 01 - 02 cơ sở thu
gom, sơ chế, bảo quản nông sản tại mỗi huyện, thành phố
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành
|
Thường xuyên
|
|
11
|
Xây dựng phương án, đưa ra giải
pháp cụ thể về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trên địa bàn các huyện,
thành phố
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu
tư
|
Thường xuyên
|
|
V
|
Nhiệm
vụ khác ứng phó với tác động của dịch Covid-19
|
2
|
Thành lập đội thu gom, vận tải
trên địa bàn để vận chuyển sản phẩm tiêu thụ trong nước trong tình hình dịch
Covid-19
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý II, Quý III
|
Theo tình hình dịch bệnh Covid-19
|
3
|
Lập danh sách các lái xe, phụ
xe trong đội vận tải thuộc đội chuyên vận chuyển sản phẩm nông sản của tỉnh Hải
Dương đi tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố gửi Sở Y tế để tổ chức tiêm Vaccin
phòng chống dịch Covid-19
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Giao thông vận tải
|
Quý II, Quý III
|
Theo tình hình dịch bệnh Covid-19
|
4
|
Xây dựng kế hoạch, tổ chức
tiêm Vacxin phòng chống dịch Covid-19 đối với các lái xe, phụ xe vận chuyển
nông sản của tỉnh
|
Sở Y tế
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II, Quý III
|
Theo tình hình dịch bệnh Covid-19
|
5
|
Tăng cường công tác phòng dịch,
khử trùng đối với các xe chuyên vận chuyển nông sản ra vào trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II, Quý III
|
Theo tình hình dịch bệnh Covid-19
|
6
|
Cập nhật tình hình dịch
Covid-19 để điều chỉnh Kế hoạch tổ chức các sự kiện xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
nông sản tỉnh Hải Dương năm 2022 diễn ra hiệu quả, đảm bảo an toàn phòng chống
dịch bệnh.
|
Sở Công Thương
|
Các sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
|
7
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ tín
dụng phù hợp nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, HTX thu gom, chế
biến nông sản của tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường; các tổ chức tín dụng; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Thường xuyên
|
|