Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025

Số hiệu 255/KH-UBND
Ngày ban hành 31/10/2022
Ngày có hiệu lực 31/10/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Phạm Văn Thành
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 255/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 31 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI DỰ ÁN 8 “THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP THIẾT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH; GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (sau đây gọi tt là Chương trình MTQGDTTS&MN) giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Kế hoạch số 43/KH-ĐCT ngày 03/6/2022 và Hướng dẫn số 04/HD-ĐCT ngày 28/7/2022 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam về việc triển khai thực hiện Dự án 8, giai đoạn I (2021-2025). Theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số 26/TTr-HPN ngày 18/10/2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Dự án 8 Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em (sau đây gọi tắt là Dự án 8) thuộc Chương trình MTQG DTTS&MN giai đoạn I (2021-2025) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiu svà miền núi trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền;

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội liên hiệp phụ nữ và các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện Dự án 8, góp phần thực hiện tốt Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu svà miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết 16/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển bn vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Yêu cầu

- Các mô hình, hoạt động của Dự án 8 cần bám sát nội dung, yêu cầu của Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS&MN theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản, hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;

- Trong quá trình triển khai Dự án phải có sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thvà địa phương; phối hợp nguồn lực, gắn kết việc thực hiện Dự án 8 với các chương trình, dự án khác trong Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS&MN, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án khác đang triển khai tại địa phương;

- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Dự án cần được cụ thể hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn của các địa phương trong tỉnh, hoạt động đảm bảo thiết thực hiệu quả, tiết kiệm, đúng tiến độ; đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên các mô hình điểm để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện và triển khai nhân rộng trên địa bàn của tỉnh.

II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN

1. Mục tiêu

Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến giới, khuôn mẫu giới, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết có hiệu quả một số vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh Quảng Ninh.

2. Đối tượng thụ hưởng

Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi của tỉnh, nhất là các thôn, khu đặc biệt khó khăn và các xã, thôn vừa hoàn thành xong chương trình 135 (vừa mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020)1; ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu strong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo.

3. Địa bàn tác động

- Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh thuộc phạm vi Đán phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 theo Nghị quyết 06/NQ-TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết 16/NQ- HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; ưu tiên nguồn lực cho các thôn, khu đặc biệt khó khăn và các xã, thôn vừa hoàn thành xong chương trình 135 (vừa mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020).

III. CHỈ TIÊU VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Các chỉ tiêu chính của Dự án 8 đến năm 2025

- Thành lập 36 tổ truyền thông cộng đồng được thành lập và duy trì hoạt động tại các thôn đặc biệt khó khăn và các thôn mới hoàn thành chương trình 135 (mỗi thôn 01 tổ truyền thông, gồm 12 thôn, khu đặc biệt khó khăn và 24 thôn mới hoàn thành chương trình 135);

- Thành lập ít nhất 50 Câu lạc bộ Thủ lĩnh của sự thay đổi của trẻ em được thành lập, nâng cao năng lực và hỗ trợ tổ chức hoạt động tại 25 xã vừa hoàn thành chương trình 135 (mi xã thành lập ít nhất 02 CLB);

- Ít nhất 100 địa chỉ tin cậy cộng đồng được củng cố, nâng cao chất lượng trên cơ sở mô hình hiện có hoặc thành lập mới tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi của tỉnh;

- Ít nhất 100 Tổ tiết kiệm và vay vốn tại các thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi của tỉnh được củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới và duy trì hoạt động hiệu quả;

- Trên 80% phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ các mô hình sản xuất kinh doanh hoặc tham gia thành viên các tổ/nhóm sinh kế tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi được bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất và kết nối thị trường;

- Trên 80% phụ nữ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền, vận động, tư vấn kiến thức và tiếp cận với dịch vụ sinh đẻ an toàn;

- 100% phụ nữ tại địa phương có nhu cầu phát triển kinh tế và có đủ điều kiện được Hội tạo điều kiện tiếp cận, vay và sử dụng các nguồn vốn hiệu quả;

[...]