Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2021 phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2030
Số hiệu | 255/KH-UBND |
Ngày ban hành | 30/11/2021 |
Ngày có hiệu lực | 30/11/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Lê Đức Giang |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/KH-UBND |
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 11 năm 2021 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030”. Để chủ động ngăn chặn, kiểm soát, không để dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò (VDNC) xảy ra và lây lan trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2030, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát, phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu đến phát triển chăn nuôi trâu, bò, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh Thanh Hóa; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hằng năm, tổ chức tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) đảm bảo đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 80% tổng đàn.
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và xử lý kịp thời trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC; kiểm soát giảm số ổ dịch VDNC xảy ra tại ít hơn 240 xã trong năm 2022 và hằng năm giảm 30% số xã có dịch bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; kiểm soát vận chuyển, ngăn chặn mầm bệnh xâm nhiễm từ nước ngoài vào, dịch bệnh lây lan giữa các địa phương.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ, vi rút VDNC và giải pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC phù hợp và hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời, dứt điểm các ổ dịch mới phát sinh ngay trong diện hẹp không để dịch lây lan ra diện rộng.
1. Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC
Giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC ở địa phương đã có dịch bệnh VDNC là hằng năm sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng bệnh cho đàn trâu, bò.
a) Đối tượng tiêm vắc xin
- Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin, hoặc hết thời gian miễn dịch sau tiêm phòng.
- Đối với bê, nghé sinh ra từ gia súc mẹ đã được tiêm vắc xin hoặc gia súc mẹ nhiễm bệnh tự nhiên đã khỏi bệnh, có thể sử dụng vắc xin VDNC ở thời điểm từ 3 - 6 tháng tuổi (tùy theo tình trạng miễn dịch của gia súc tại thời điểm trâu, bò được tiêm vắc xin VDNC).
- Khi có dịch bệnh VDNC xảy ra, toàn bộ trâu, bò, kể cả bê, nghé và gia súc mang thai cần được tiêm vắc xin VDNC để chống dịch.
- Trâu, bò mắc bệnh VDNC cần được tiêm phòng vắc xin VDNC sau khoảng thời gian 01 tháng kể từ khi trâu, bò hết triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và khỏe mạnh.
- Không tiêm vắc xin VDNC cho trâu, bò đang mắc bệnh và có triệu chứng điển hình của bệnh VDNC.
b) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp, xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và tổ chức tiêm phòng vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn trâu, bò thuộc diện tiêm trên phạm vi toàn bộ địa bàn cấp tỉnh, bảo đảm tiêm phòng đồng loạt, cùng thời điểm và cùng loại vắc xin.
- Khi có dịch bệnh VDNC xảy ra, tổ chức tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò trong phạm vi bán kính tối thiểu 100 km, tính từ địa phương có dịch VDNC (hoặc theo địa giới hành chính của địa phương).
c) Thời điểm tiêm vắc xin
- Định kỳ hằng năm, tổ chức ít nhất 01 đợt tiêm phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,…) và vào thời điểm 1
- 2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC; không cùng thời điểm tiêm các loại vắc xin khác.
- Ngoài đợt tiêm chính định kỳ, các địa phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
d) Sử dụng vắc xin
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/KH-UBND |
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 11 năm 2021 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030”. Để chủ động ngăn chặn, kiểm soát, không để dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò (VDNC) xảy ra và lây lan trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2030, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát, phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu đến phát triển chăn nuôi trâu, bò, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh Thanh Hóa; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hằng năm, tổ chức tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) đảm bảo đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 80% tổng đàn.
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và xử lý kịp thời trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC; kiểm soát giảm số ổ dịch VDNC xảy ra tại ít hơn 240 xã trong năm 2022 và hằng năm giảm 30% số xã có dịch bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; kiểm soát vận chuyển, ngăn chặn mầm bệnh xâm nhiễm từ nước ngoài vào, dịch bệnh lây lan giữa các địa phương.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ, vi rút VDNC và giải pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC phù hợp và hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời, dứt điểm các ổ dịch mới phát sinh ngay trong diện hẹp không để dịch lây lan ra diện rộng.
1. Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC
Giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC ở địa phương đã có dịch bệnh VDNC là hằng năm sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng bệnh cho đàn trâu, bò.
a) Đối tượng tiêm vắc xin
- Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin, hoặc hết thời gian miễn dịch sau tiêm phòng.
- Đối với bê, nghé sinh ra từ gia súc mẹ đã được tiêm vắc xin hoặc gia súc mẹ nhiễm bệnh tự nhiên đã khỏi bệnh, có thể sử dụng vắc xin VDNC ở thời điểm từ 3 - 6 tháng tuổi (tùy theo tình trạng miễn dịch của gia súc tại thời điểm trâu, bò được tiêm vắc xin VDNC).
- Khi có dịch bệnh VDNC xảy ra, toàn bộ trâu, bò, kể cả bê, nghé và gia súc mang thai cần được tiêm vắc xin VDNC để chống dịch.
- Trâu, bò mắc bệnh VDNC cần được tiêm phòng vắc xin VDNC sau khoảng thời gian 01 tháng kể từ khi trâu, bò hết triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và khỏe mạnh.
- Không tiêm vắc xin VDNC cho trâu, bò đang mắc bệnh và có triệu chứng điển hình của bệnh VDNC.
b) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp, xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và tổ chức tiêm phòng vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn trâu, bò thuộc diện tiêm trên phạm vi toàn bộ địa bàn cấp tỉnh, bảo đảm tiêm phòng đồng loạt, cùng thời điểm và cùng loại vắc xin.
- Khi có dịch bệnh VDNC xảy ra, tổ chức tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò trong phạm vi bán kính tối thiểu 100 km, tính từ địa phương có dịch VDNC (hoặc theo địa giới hành chính của địa phương).
c) Thời điểm tiêm vắc xin
- Định kỳ hằng năm, tổ chức ít nhất 01 đợt tiêm phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,…) và vào thời điểm 1
- 2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC; không cùng thời điểm tiêm các loại vắc xin khác.
- Ngoài đợt tiêm chính định kỳ, các địa phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
d) Sử dụng vắc xin
- Vắc xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định hoặc theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Cục Thú y.
- Sử dụng vắc xin theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin hoặc theo hướng dẫn của Cục Thú y.
đ) Lưu ý, cảnh báo và kế hoạch dự phòng khi tiêm vắc xin
- Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu.
- Theo dõi chặt chẽ gia súc sau khi được tiêm phòng; gia súc được tiêm vắc xin VDNC (sống nhược độc) có thể có phản ứng cục bộ tại vị trí tiêm vắc xin, nhưng sẽ hết sau 2 - 3 tuần.
- Tối thiểu 21 ngày sau tiêm vắc xin VDNC, gia súc mới có đáp ứng miễn dịch hiệu quả. Do đó, trong khoảng thời gian 21 ngày kể từ ngày tiêm vắc xin VDNC, gia súc có thể mắc bệnh, chết vì bệnh VDNC.
- Tại các địa phương có dịch bệnh VDNC, trâu, bò có thể đã nhiễm vi rút VDNC nhưng chưa phát bệnh lâm sàng, sau khi được tiêm vắc xin VDNC hoặc có các rủi ro khác gia súc có thể phát bệnh, chết. Do đó, địa phương cần có kế hoạch dự phòng, bố trí kinh phí hỗ trợ chủ gia súc bị chết, buộc xử lý tiêu hủy theo quy định.
- Đối với gia súc có nhu cầu được vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp xã, cấp huyện nhưng trong phạm vi cấp tỉnh đang có dịch bệnh VDNC, phải được tiêm phòng vắc xin VDNC 28 ngày trước ngày vận chuyển.
- Vỏ lọ vắc xin phải được thu gom, xử lý theo quy định.
- Chủ vật nuôi hằng ngày theo dõi, áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi; rà soát, nâng cấp điều kiện cơ sở chăn nuôi bảo đảm dễ thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, dễ vệ sinh, sát trùng, tiêu độc.
- Người chăn nuôi chủ động, thường xuyên thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (côn trùng, ruồi, muỗi, ve mòng) định kỳ 1 lần/tuần (lưu ý, vi rút VDNC có thể tồn tại, sống tốt ở môi trường lạnh, khô và có độ pH từ 6,3 - 8,3). Duy trì vệ sinh, tiêu độc môi trường, phát quang bụi rậm, quét dọn chuồng trại, thu gom chất thải, phun hóa chất diệt mầm bệnh để phòng chống các loại dịch bệnh phát sinh; xử lý phân trâu, bò và chất thải đúng kỹ thuật.
- Chủ vật nuôi mua, tiếp nhận trâu, bò khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, đã được tiêm phòng vắc xin VDNC và các loại vắc xin khác; trường hợp trâu, bò chưa được tiêm phòng, cần phải tiêm bổ sung theo quy định; tốt nhất nuôi cách ly hoặc phải theo dõi liên tục trâu, bò tối thiểu 14 - 28 ngày trước khi cho nhập đàn.
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm làm thức ăn cho trâu, bò.
- Hạn chế tối đa việc ra, vào cơ sở nhất là các cơ sở sản xuất con giống; trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và xử lý sau khi sử dụng theo đúng quy trình.
- Không chăn thả trâu, bò tại các bãi chăn thả, đồng cỏ công cộng tại khu vực đang xảy ra dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực các chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản, phẩm của trâu bò. Hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành tại Việt Nam và theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn của Cục Thú y, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng.
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh gây ra cũng như hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức, hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiện của bệnh VDNC trâu, bò phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC và chẩn đoán phân biệt đối với đàn trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; đàn trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò bị bệnh VDNC phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 14 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
b) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò.
Trường hợp phát hiện trâu, bò bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, trâu, bò chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cơ quan thú y địa phương, chính quyền cơ sở theo quy định; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu trách nhiệm xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại địa phương có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch bệnh VDNC để nắm bắt tình hình dịch bệnh, cảnh báo nguy cơ phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin VDNC trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Cục Thú y xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát sau tiêm phòng tại các vùng trọng điểm, vùng chăn nuôi phục vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh (nếu có).
- Thời điểm lấy mẫu: sau 28 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
4. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút VDNC từ bên ngoài
- Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu chính ngạch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật qua biên giới vào địa bàn tỉnh.
- Thực hiện việc kiểm soát người, phương tiện vận chuyển, mang theo động vật, sản phẩm động (bao gồm cả sản phẩm đã qua chế biến) qua lại tại cửa khẩu, biên giới, sân bay, bến cảng, kể cả đường mòn, lối mở theo quy định.
b) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển trong nước
- Rà soát, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống một cửa điện tử.
- Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng hệ thống trực tuyến thu thập, quản lý dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
- Các cơ quan chuyên ngành thú y trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan, để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh theo quy định.
- Các trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao, tổ kiểm dịch lưu động thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh; tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật; kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò bị bệnh, không rõ nguồn gốc.
- UBND cấp huyện thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Gia súc được phép vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 28 ngày.
c) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ động vật theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y; theo đó động vật đưa vào giết mổ phải đáp ứng yêu cầu tại Điều 4 của Thông tư này.
- Thực hiện vệ sinh, sát trùng, tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát, triển khai thực hiện mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
- Trong trường hợp phát hiện động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại các cơ sở giết mổ thì thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VNDC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền. b) Các cơ quan thú y thực hiện
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp với chính quyền các cấp, lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
6. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Xây dựng, nâng cấp phòng thí nghiệm của Chi cục Chăn nuôi và Thú y (Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật) đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm bệnh VDNC và các bệnh khác phục vụ công tác phòng, chống dịch của tỉnh.
- Cử các cán bộ chuyên môn tham gia các Hội thảo, đào tạo tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm do Cục Thú y và các đơn vị tổ chức.
7. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
Đối với các đơn vị, cơ sở có nhu cầu xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập khẩu, quy định của quốc tế để tổ chức xây dựng cơ sở, đặc biệt là vùng chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và yêu cầu của các nước nhập khẩu.
- Triển khai thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh VDNC đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán trâu, bò, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y và người có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức phòng, chống dịch bệnh VDNC).
- Tổ chức truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại về kinh tế, ngành chăn nuôi,… do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
- Hằng năm tổ chức các lớp tập huấn về biện pháp phòng, chống dịch, truyền thông nguy cơ trong phòng chống dịch bệnh động vật cho các cán bộ làm công tác thú y, khuyến nông cơ sở.
- Trao đổi, thống nhất với các tỉnh biên giới của Lào giáp với Thanh Hóa cơ chế thường xuyên chia sẻ thông tin, quản lý vận chuyển động vật qua biên giới và triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC khu vực biên giới.
- Kịp thời cập nhật thông tin về tình hình VDNC xảy ra ở các nước từ Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y; chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác để có giải pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và hiệu quả; phối hợp tổ chức kiểm soát dịch bệnh, nhất là bệnh VDNC và vận chuyển, buôn bán, nhập lậu động vật, sản phẩm động vật qua biên giới.
- Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chống bệnh VDNC. Tranh thủ sự hỗ trợ của các Tổ chức quốc tế, đặc biệt là Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), Tổ chức Thú y thế giới (OIE), các Tổ chức phi Chính phủ (NGO)... trong việc phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh.
Triển khai các chính sách hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC, gia súc chết do tiêm vắc xin VDNC và chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo quy định hiện hành của pháp luật.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2030 theo quy định hiện hành của nhà nước. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán cùng với kinh phí phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Căn cứ nội dung của bản Kế hoạch này, các cơ quan cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trong giai đoạn từ năm 2022 - 2030. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:
1. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch cấp tỉnh
Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn tỉnh theo bản Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò, Thường trực Ban chỉ đạo tham mưu, đề xuất với Trưởng Ban chỉ đạo, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò đảm bảo hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Tổ chức thực hiện các quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi để giảm thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh VDNC trâu, bò.
- Xây dựng kế hoạch, chủ động tổ chức giám sát vi rút VDNC trâu, bò để cảnh báo dịch bệnh, xác định chủng loại và đánh giá tương đồng kháng nguyên để có cơ sở khoa học, kỹ thuật cho việc lựa chọn, khuyến cáo sử dụng vắc xin VDNC trâu, bò trên địa bàn tỉnh; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra; tổ chức giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu để xác định tỷ lệ gia súc có kháng thể bảo hộ đối với bệnh VDNC trâu, bò; xây dựng bản đồ dịch tễ để có giải pháp phòng, chống dịch hiệu quả.
- Cập nhật thường xuyên về tình hình bệnh VDNC trâu, bò và thông báo đến các huyện, thị xã, thành phố để có kế hoạch ứng phó phù hợp.
- Tổ chức hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện xây dựng các chuỗi, vùng sản xuất các sản phẩm chăn nuôi an toàn dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ tìm kiếm, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi sang các nước; hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh VDNC trâu, bò đối với các cơ sở đã được công nhận.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác phòng, chống dịch VDNC trâu, bò; tổ chức các hội nghị cấp tỉnh về VDNC trâu, bò tại tỉnh Thanh Hóa.
- Chỉ đạo các địa phương tăng cường tuyên truyền và áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP). Tăng cường phổ biến kiến thức về an toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; Tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại các địa phương. Xây dựng mô hình truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong chuỗi chăn nuôi.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kê khai chăn nuôi theo theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2030 đã được phê duyệt và dự toán kinh phí do Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị, thẩm định dự toán kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; kiểm tra việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh theo đúng quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch VDNC trâu, bò và các loại dịch bệnh lây nhiễm từ động vật sang người, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng.
- Phối hợp với các cấp chính quyền và các ngành có liên quan của tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các ngành, các cấp giám sát, quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh động vật, sản phẩm động vật. Xử lý nghiêm trường hợp kinh doanh không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đúng quy định của các cơ sở kinh doanh.
- Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò khi có yêu cầu.
- Tăng cường công tác kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm thịt gia súc, gia cầm đảm bảo ATTP. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các doanh nghiệp và các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cải tiến thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, tiêu chuẩn vệ sinh ATTP.
- Chỉ đạo lực lượng trong ngành từ tỉnh đến cơ sở tham gia tích cực công tác phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo trật tự an ninh trên các địa bàn. Đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Cử cán bộ tham gia trực tại chốt kiểm dịch, tổ kiểm dịch liên ngành theo quyết định của UBND tỉnh.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các Bộ, ngành và chính quyền các vùng biên giới trong việc ngăn chặn nhập lậu động vật, sản phẩm động vật trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở và tuyến biển.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong toàn quân tổ chức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cư dân khu vực biên giới trong công tác phòng, chống dịch, phòng ngừa gian lận thương mại và vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật qua biên giới; hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn động vật, sản phẩm động vật buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại khu vực tiêu hủy trâu, bò mắc bệnh chết để tránh lây lan dịch bệnh và gây ô nhiễm môi trường.
- Ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị tham gia kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa không vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, không rõ nguồn gốc. Phối hợp với các lực lượng chức năng xử lý nghiêm các đơn vị kinh doanh vận tải, lái phụ xe vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến xe, đầu mối giao thông.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh VDNC trâu, bò giai đoạn 2022 - 2030; chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch VDNC trâu, bò, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giải pháp tái sản xuất sau dịch bệnh tại các địa phương; đồng thời nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh.
11. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả cấp tỉnh (Ban Chỉ đạo 389)
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Ban Chỉ đạo 389 các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.
12. Các sở, ban, ngành liên quan
Các sở, ban ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
13. Cục Quản lý Thị trường tỉnh
Chủ trì phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc trên thị trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn việc vận chuyển, kinh doanh động vật mắc bệnh, không rõ nguồn gốc. Cử cán bộ tham gia trực tại chốt kiểm dịch, tổ kiểm dịch liên ngành theo quyết định của UBND tỉnh.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh Thanh Hóa
Chỉ đạo các phòng giao dịch chủ động áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho việc khôi phục sản xuất sau dịch bệnh; nắm sát diễn biến dịch bệnh trên địa bàn và chủ động có biện pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn cho người chăn nuôi.
15. Các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng đồng.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp huyện, xã; phân công thành viên Ban chỉ đạo phụ trách những công việc cụ thể trong công tác phòng chống dịch và phụ trách cụm xã, phụ trách địa bàn.
- Theo dõi việc khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch VDNC trâu, bò của huyện, thị xã, thành phố, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch và tiêu hủy động vật mắc bệnh theo quy định khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung và chủ động quỹ đất và có cơ chế đặc thù cho chủ đầu tư trong việc tìm và giao đất, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết mổ động vật đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung theo phân cấp; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí của địa phương để phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống dịch; có phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò trên địa bàn, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Là cấp chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về công tác tổ chức thực hiện phòng, chống dịch trên địa bàn quản lý.
- Tiếp nhận khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động phòng, chống dịch cấp xã. Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện.
- Thành lập các tổ giám sát và giao cho các trưởng thôn, cán bộ thú y cơ sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, bản, hộ chăn nuôi, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ trên địa bàn. Tổ chức các đội kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm với lực lượng nòng cốt là Công an xã, cán bộ thú y trên địa bàn tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Tổ chức xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm gia súc an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học trên địa bàn cấp xã.
- Tăng cường đưa tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã về các biện pháp phòng chống dịch từ đó tự giác chấp hành các quy định phòng chống dịch.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã cho UBND huyện và Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện.
18. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng giấu dịch của địa phương, của hộ khác, tình trạng vứt xác động vật ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy gia súc bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |