ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/KH-UBND
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số 1814/QĐ-TTg
ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030; văn bản số
9170/BNN-TY ngày 31/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
tổ chức triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên
trâu, bò, giai đoạn 2022-2030; UBND Thành phố ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh
Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2022-2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế thành công bệnh
Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò, trên địa bàn thành phố Hà Nội; góp phần bảo
đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động
vật của Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên
80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm
phòng và phấn đấu đảm bảo 100% tổng đàn tính đến thời điểm cuối năm.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm và
kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm kiểm soát số ổ dịch VDNC dưới 30 xã, thị trấn
trong năm 2022, hàng năm giảm 20% số xã, thị trấn có dịch và số gia súc mắc bệnh
VDNC so với năm liền kề trước đó.
c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu
diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển, ngăn chặn, hạn chế mầm bệnh VDNC xâm nhiễm vào Thành phố.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP KỸ THUẬT
1. Phòng bệnh bằng vắc
xin VDNC
a) Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò khỏe
mạnh chưa được tiêm phòng hoặc đã được tiêm phòng vắc xin VDNC nhưng đã hết thời
gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin).
b) Phạm vi và thời điểm tiêm phòng vắc
xin VDNC
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng
chính vắc xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn Thành phố vào đầu tháng
3 (trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC), đảm bảo tỷ lệ tiêm
phòng đạt trên 80% tổng đàn trâu, bò tại thời điểm tiêm phòng.
- Ngoài đợt tiêm chính, cần thường
xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được
tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn, hết thời gian miễn dịch bảo hộ sau đợt tiêm
chính để đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng 100% tổng đàn tính đến thời điểm cuối năm.
- Khi có dịch VDNC xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC trên đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc
xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong
phạm vi bán kính tối thiểu 100km tính từ ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành
chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và địa phương cấp huyện liền kề
xung quanh địa phương cấp huyện có dịch bệnh VDNC.
c) Sử dụng và bảo quản vắc xin
Sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC được
phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc
xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phòng bệnh bằng biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu độc khử trùng và tiêu diệt véc tơ
truyền bệnh
- Chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò chủ động
áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
chuồng trại, sử dụng hóa chất tiêu diệt các loại côn trùng là véc tơ truyền bệnh
(ruồi, muỗi, ve, mòng...).
- Chính quyền cơ sở, các cơ quan
chuyên môn tổ chức vệ sinh, tiêu độc, để tiêu diệt mầm bệnh theo hướng dẫn tại
Phụ lục số 08, Hướng dẫn chung về vệ sinh, khử trùng tiêu độc ban hành kèm theo
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và sử
dụng hóa chất tiêu diệt các loại côn trùng là véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi,
ve, mòng...).
- Hóa chất sử dụng để vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc và diệt côn trùng phải được phép lưu hành tại Việt Nam và theo
chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn của nhà sản xuất.
3. Giám sát
a) Giám sát chủ động
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp Sở Tài chính xây dựng, trình UBND Thành phố phê duyệt, bố
trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành
vi rút VDNC trên địa bàn các huyện, thị xã có nguy cơ cao hoặc đã từng có bệnh
VDNC để cảnh báo, phục vụ các nghiên cứu chuyên sâu về vi rút VDNC, đánh giá
tương đồng vắc xin làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp
và hiệu quả.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp
huyện tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện
nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh
VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Thực hiện điều tra ổ dịch theo đúng
quy định tại Điều 9, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông
tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi
xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện
pháp kiểm soát ổ dịch.
c) Giám sát sau tiêm phòng
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp Sở Tài chính xây dựng, trình UBND Thành phố phê duyệt, bố
trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng vắc xin VDNC theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin VDNC.
4. Kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển trâu, bò và sản phẩm từ trâu, bò
a) Khi không có dịch VDNC: Thực hiện
kiểm dịch vận chuyển trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò theo quy định của Luật
Thú y và Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
b) Khi có dịch VDNC: Trâu, bò và sản
phẩm từ trâu, bò chỉ được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch VDNC sau khi
trâu bò đã được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, còn thời gian miễn dịch bảo
hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin), và có đủ các điều kiện theo quy định
tại Điều 5, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
5. Kiểm soát giết mổ
và kiểm tra vệ sinh thú y
Thực hiện kiểm soát giết mổ trâu, bò
và kiểm tra vệ sinh thú y cơ sở kinh doanh, giết mổ trâu, bò, sản phẩm từ trâu,
bò theo đúng quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/06/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và
kiểm tra vệ sinh thú y.
6. Xử lý ổ dịch VDNC
- Khi có dịch VDNC xảy ra, thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của Luật Thú y, Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 và Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày
12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016.
- Tổ chức tiêu hủy trâu, bò chết;
trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC nhưng đã điều trị ít nhất 07 ngày mà
không có dấu hiệu hồi phục.
- Tổ chức tổng vệ sinh, phun thuốc sát
trùng, thuốc diệt côn trùng, ruồi, muỗi, ve, mòng... liên tục 03 ngày một lần
trong vòng 03 tuần tại các hộ, cơ sở chăn nuôi có trâu, bò bị bệnh, nghi bị bệnh
VDNC; đồng thời tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng, thuốc diệt côn trùng 1 lần/tuần
trong 3 tuần liên tục đối với toàn bộ khu vực nguy cơ cao thuộc địa bàn cấp xã
có trâu, bò bị bệnh VDNC.
- Thời điểm công bố hết dịch là 21
ngày kể từ ngày con vật mắc bệnh cuối cùng bị chết, bị tiêu hủy hoặc lành triệu
chứng mà không có con vật nào bị mắc bệnh hoặc chết vì bệnh VDNC; đồng thời đã
thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, xử lý ổ dịch theo quy định.
7. Xây dựng vùng, cơ
sở an toàn dịch bệnh
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Đối với địa phương có nhu cầu xuất
khẩu trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò khi có yêu cầu của nước nhập khẩu cần thực
hiện xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh để nâng cao
thương hiệu và an toàn dịch bệnh.
8. Thông tin, tuyên
truyền
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử
lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc
phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng,
an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi,
thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu
thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và
quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế
hoạch quốc gia phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022 - 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình
truyền hình, Đài phát thanh trung ương, địa phương; báo giấy, báo mạng, trang
thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn
thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ đảm bảo hiệu quả.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại
nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân;
thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên truyền
đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo
viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các
tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập
huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự
kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong
phòng, chống bệnh VDNC theo đúng quy định.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội
dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt
trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra, trước mùa phát triển của các véc
tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin VDNC.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí từ ngân sách
Ngân sách nhà nước các cấp của Thành
phố đảm bảo kinh phí cho các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC theo quy định của
pháp luật, gồm các nội dung:
a) Kinh phí từ ngân sách cấp Thành phố
đảm bảo cho các nội dung: Mua vắc xin VDNC để tiêm phòng định kỳ hàng năm và dự
phòng khi có dịch; Hóa chất vệ sinh, tiêu độc, khử trùng, diệt côn trùng truyền
bệnh định kỳ và dự phòng cho các ổ dịch VDNC đầu tiên xảy ra trên địa bàn cấp
huyện; dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong hoạt động phòng, chống dịch VDNC của
cấp Thành phố và các đợt tiêm phòng, vệ sinh, tiêu độc định kỳ; Giám sát lưu
hành vi rút VDNC và giám sát sau tiêm phòng vắc xin VDNC; Thông tin, tuyên truyền,
tập huấn chuyên môn hàng năm; Hội nghị sơ kết, tổng kết về phòng, chống bệnh
VDNC ở cấp Thành phố.
b) Kinh phí từ ngân sách cấp huyện, cấp
xã đảm bảo cho các nội dung: Hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi có trâu, bò
phải tiêu hủy bắt buộc do bệnh VDNC; Hỗ trợ công cho lực lượng tham gia chống dịch;
công cho lực lượng tham gia tiêm phòng vắc xin VDNC và lực lượng tham gia vệ
sinh, tiêu độc, khử trùng; Điều tra, lấy mẫu, xét nghiệm khi có trâu, bò nghi mắc
bệnh VDNC; dụng cụ, vật tư, bảo hộ để sử dụng khi có dịch VDNC; Hóa chất vệ
sinh, tiêu độc, khử trùng, diệt côn trùng truyền bệnh khi bệnh VDNC xảy ra (khi
cấp Thành phố không hỗ trợ); Thông tin, tuyên truyền; tập huấn chuyên môn khi
có dịch VDNC trên địa bàn; Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết về phòng, chống
bệnh VDNC ở cấp huyện; Kinh phí xây dựng vùng chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh
VDNC.
2. Kinh phí do người dân, doanh nghiệp
chăn nuôi tự đảm bảo
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò
có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (trong trường
hợp ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm
dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ, tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận
chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ra ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại
cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận
chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả
toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu
hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố
chôn trâu, bò mắc bệnh, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội
dung trình duyệt và triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch theo thẩm quyền
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện công tác phòng, chống bệnh VDNC.
- Tăng cường nhân lực cán bộ thú y cho
việc kiểm soát giết mổ; phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã triển khai
thực hiện mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung đã được UBND Thành phố phê duyệt tại
Quyết định số 761/QĐ-UBND ngày 17/02/2020.
- Hàng năm, phối hợp Sở Tài chính xây
dựng dự toán kinh phí phòng, chống bệnh VDNC cho các hoạt động chuyên môn của
tuyến Thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin
VDNC theo quy định của pháp luật, khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Cục Thú y để tiêm phòng cho đàn trâu, bò trên địa bàn Thành phố.
- Hàng năm, báo cáo thống kê số lượng
trâu, bò và kết quả tiêm phòng bệnh VDNC của Thành phố về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp
phòng, chống dịch bệnh.
- Căn cứ tình hình thực tế phòng, chống
dịch VDNC trên địa bàn Thành phố, đề xuất với cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật
phòng, chống dịch phù hợp, đảm bảo không để lây lan dịch bệnh.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đê xuất của các đơn vị, căn
cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Cục Quản lý thị trường Hà Nội
- Phối hợp các lực lượng Thú y, Công
an, Thanh tra giao thông và đơn vị liên quan đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các
trường hợp buôn bán, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò không rõ nguồn gốc
trên thị trường theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị
trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp
lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên
địa bàn Thành phố.
4. Công an Thành phố
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các lực lượng liên quan đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp
buôn bán, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò không rõ nguồn gốc.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các biện pháp bảo vệ môi trường trong công tác phòng, chống
bệnh VDNC theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành, các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch
tuyên truyền phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022-2030 theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở của Thành phố tổ chức công tác truyền
thông nguy cơ dịch bệnh VDNC, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân
chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh đảm bảo hiệu quả.
7. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội
dung Kế hoạch theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã
- Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch
này, xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC của địa phương giai đoạn
2022-2030; phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị và người chăn nuôi
để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh VDNC trên trâu,
bò.
- Bố trí kinh phí cho hoạt động phòng,
chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn từ nguồn kinh phí của địa phương và chỉ đạo
UBND các xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh
VDNC của tuyến xã, phường, thị trấn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Hàng năm, phối hợp Sở Tài chính xây
dựng dự toán kinh phí phòng, chống bệnh VDNC cho các hoạt động chuyên môn của cấp
huyện, cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Triển
khai thực hiện có hiệu quả, đúng quy định các nội dung được phê duyệt.
- Chỉ đạo thực hiện việc kê khai chăn
nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức triển khai thực hiện Mạng lưới
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã được UBND Thành phố phê duyệt; quản
lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật; quản lý hoạt động sơ chế, chế biến,
vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa
bàn.
- Tổ chức xây dựng các vùng, cơ sở
chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại địa phương và báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người
chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng
tổ chức, đơn vị để chủ động thực hiện nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật
về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh VDNC.
b) Chủ động, tích cực tham gia triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC khi có chỉ đạo, đề nghị của cơ
quan trung ương và địa phương có thẩm quyền; thông báo kịp thời khi phát hiện
tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ, cơ sở chăn nuôi khác có gia súc mắc
bệnh, nghi mắc bệnh hoặc khi phát hiện tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra
môi trường, hiện tượng bán chạy động vật bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống
dịch bệnh VDNC.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các
sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp các văn bản viện
dẫn trong Kế hoạch này có thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới và khi có khó
khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo (gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp chung), tham mưu UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
-
Đ/c Bí thư Thành ủy (Để báo cáo);
- Thường trực Thành ủy (Để báo cáo);
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT (Để báo cáo);
-
Chủ tịch UBND
Thành phố (Để
báo cáo);
-
Các PCT UBND Thành phố;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Đài PT&THHN; Báo HNM, Báo KT&ĐT;
- VPUB: CVP, các PCVP, KT, KGVX, ĐT, NC, TKBT, TH;
- Lưu VT, KT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|