Kế hoạch 2451/KH-UBND năm 2022 thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Số hiệu 2451/KH-UBND
Ngày ban hành 26/09/2022
Ngày có hiệu lực 26/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Hoàng Xuân Ánh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2451/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 26 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 08/11/2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 09/6/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đạt hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua) với các nội dung, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Triển khai Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, thoát khỏi tình trạng nghèo. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 4,0%/năm trở lên (riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 5%/năm trở lên); Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm từ 4%/năm trở lên; phấn đấu 02 huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo; trên 20% số xã, xóm thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.

b) Cụ thể hóa việc triển khai các nội dung Phong trào thi đua. Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn tỉnh góp phần thực hiện thắng lợi chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền các cấp.

c) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong trào thi đua, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu theo mục tiêu chung của cả nước “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.

d) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho phát triển bền vững; huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

2. Yêu cầu

a) Phong trào thi đua được triển khai sâu rộng, thu hút đông đảo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân tham gia với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, cơ sở và từng đối tượng được thụ hưởng; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp Nhân dân.

b) Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong phong trào thi đua của Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và hoạt động của các Cụm, Khối thi đua.

c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm hay, mô hình, cách làm sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo; biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

II. NỘI DUNG THI ĐUA, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nội dung thi đua

a) Nghiên cứu, phát huy sáng kiến, đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo; tạo điều kiện để người nghèo có mức sống tối thiểu tăng dần và tiếp cận được các dịch vụ xã hội; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động; tạo sự đồng thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo trong xã hội.

b) Đề xuất nội dung, giải pháp giảm nghèo phù hợp với đặc thù của từng địa phương, huy động mọi nguồn lực cho địa bàn nghèo nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án có hiệu quả về giảm nghèo bền vững. Gắn phong trào thi đua này với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;

c) Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn. Quan tâm tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ xã hội cho người nghèo, các xã có điều kiện đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội; tiếp tục triển khai cuộc vận động “Vì người nghèo” nhân tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm.

đ) Thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và tng bước làm giàu; hỗ trợ người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo bền vững; giúp đỡ hộ nghèo, địa bàn đặc biệt khó khăn cùng thoát nghèo.

e) Đẩy mạnh công tác vận động giúp đỡ hộ nghèo; khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng đặc biệt khó khăn, biên giới.

2. Giải pháp thực hiện

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, Chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức Đảng, Chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, tổ chức sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong Phong trào thi đua.

b) Đẩy mạnh công tác quán triệt, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững, đặc biệt là Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 12/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 08/11/2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 09/6/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; kết hợp đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước nhằm làm chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về công tác giảm nghèo.

c) Tăng cường công tác truyền thông, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân về những lợi ích, tác động sâu sắc, lâu dài của Phong trào thi đua đối với người nghèo, hộ cận nghèo và cộng đồng xã hội. Các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác giảm nghèo, phối hợp tuyên truyền mô hình mới, cách làm hay, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.

d) Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tỉnh, các sở, ban, ngành, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn toàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua; tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo tại địa phương.

đ) Các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương mình xây dựng chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu giảm hộ nghèo; triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong thực hiện công tác giảm nghèo với lộ trình phù hợp và cụ thể, bám sát nội dung chỉ tiêu giảm nghèo theo kế hoạch giảm nghèo của tỉnh. Gắn phong trào thi đua với Phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”. Các địa phương tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, xóm, bản có điều kiện đặc biệt khó khăn, tăng cường kết nối với vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nhng địa bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Quan tâm giải quyết và tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa.

[...]