ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
245/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 15 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Căn cứ Luật Thú y năm 2015; Luật Chăn
nuôi năm 2018; Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh viêm da nổi cục trên
trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030”. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 5832/TTr-SNNPTNT ngày 02/12/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022 - 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế thành công dịch
bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh góp phần
bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm
động vật trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc-xin VDNC cho trên
80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) trong diện tiêm tại thời
điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm
và kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC dưới 30 xã trong năm 2022,
hàng năm giảm 30% số xã có dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so với năm liền kề
trước đó.
c) Mỗi năm xây dựng ít nhất 02 cơ sở
an toàn dịch đối với bệnh VDNC; giai đoạn 2022 - 2025 xây dựng 01 vùng an toàn
dịch bệnh; giai đoạn 2026 - 2030 xây dựng 02 vùng an toàn dịch bệnh.
d) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu
diệt các véc-tơ truyền bệnh.
đ) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ biên giới vào địa bàn
Tỉnh.
e) Nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ của
bệnh, kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm, lựa chọn vắc-xin và các giải pháp liên
quan phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh VDNC.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng
vắc-xin VDNC
a) Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc-xin VDNC để tiêm phòng
cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất
trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc-xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc-xin VDNC
hoặc đã tiêm vắc-xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ theo hướng dẫn của
nhà sản xuất hoặc không có bảo hộ sau tiêm phòng sau khi được giám sát; không
có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc-xin
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc-xin VDNC
đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn tỉnh đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng
đàn trong diện tiêm tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc-xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc-xin
hoặc đã được tiêm vắc-xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm
vi bán kính tối thiểu 100 km tính từ ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành chính
cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện liền kề xung quanh địa
phương có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm vắc-xin
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng
chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC đã xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển
của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng...) và vào thời điểm
1 - 2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được
tiêm vắc-xin VDNC;
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa
phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc-xin VDNC bổ sung cho đàn
trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc-xin
Sử dụng và bảo quản vắc-xin VDNC được
phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc-xin,
theo hướng dẫn, chỉ đạo của Cục Thú y.
2. Chủ động phòng
bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu độc khử
trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi
trâu, bò có trách nhiệm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh
theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan thú y;
- Chính quyền cơ sở, các cơ quan
chuyên môn tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng định kỳ tại khu vực chợ, chuồng
trại, bãi chăn thả, điểm buôn bán tập kết, cơ sở giết mổ trâu, bò và các sản phẩm
của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu
vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch;
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành
tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất để tiêu độc khử
trùng và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
3. Giám sát
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, cán bộ thú y cơ sở chủ
động thường xuyên theo dõi giám sát dịch bệnh đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện
trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò,
sản phẩm của trâu bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cáo cơ
quan thú y địa phương chính quyền cơ sở để xử lý theo quy định; cơ quan thú y cấp
huyện phải thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia
súc mắc bệnh nghi mắc bệnh theo quy định;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) xây dựng nội dung, kinh phí hàng năm gửi Sở
Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phục vụ việc chủ động
lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại các Doanh nghiệp, trang trại, hộ gia
đình có chăn nuôi trâu bò với quy mô tổng đàn từ 15 con/hộ/ trang trại trở lên;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có ổ dịch
cũ, vùng nguy cơ cao phát sinh dịch bệnh VDNC chủ động xây dựng nội dung, bố
trí kinh phí thực hiện việc giám sát sự lưu hành vi rút VDNC đối với chăn nuôi
trâu bò có quy mô dưới 15 con/hộ/trang trại tại địa phương theo hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y);
- Các doanh nghiệp, trang trại, chủ
chăn nuôi trâu bò chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Chi cục Chăn nuôi và Thú y) khi lấy mẫu giám sát vi rút VDNC trên trâu bò nhập
khẩu, nuôi mới. Riêng đối với trâu bò nhập khẩu, chủ Doanh nghiệp có trách nhiệm
phối hợp và chi trả toàn bộ kinh phí giám sát dịch bệnh.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Cơ quan Thú y cấp huyện có trách
nhiệm thực hiện kiểm tra, lấy mẫu gửi xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò
có biểu hiện bị bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với
đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò
mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối
hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn
nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông tin liên
quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện
dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm
soát ổ dịch;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) triển khai, hướng dẫn việc giám sát chủ động,
giám sát bị động, điều tra xử lý ổ dịch VNDC theo nội dung Kế hoạch này.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Là việc làm bắt buộc để đánh giá chất
lượng, hiệu quả của việc sử dụng vắc-xin VDNC để phòng bệnh. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) xây dựng nội dung, kinh phí
thực hiện việc giám sát sau tiêm phòng vắc-xin hằng năm gửi Sở Tài chính tham định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt để thực hiện. Đối tượng giám sát sau tiêm
phòng do Tỉnh thực hiện là các hoạt động chăn nuôi trâu bò có quy mô từ 15
con/hộ/trang trại đã được tiêm phòng tại các địa phương trên địa bàn tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng nội dung, kinh phí thực hiện
việc giám sát sau tiêm phòng vắc-xin hằng năm tại địa phương. Đối tượng giám
sát sau tiêm phòng do cấp huyện thực hiện là các hoạt động chăn nuôi trâu bò có
quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ dưới 15 con trâu bò/hộ/trang trại tại địa phương;
- Chủ cơ sở chăn nuôi, cán bộ thú y cấp
huyện, xã thực hiện theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện
trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu xét nghiệm để xác minh dịch
bệnh;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương
trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát sau tiêm phòng; hướng dẫn hoặc
phối hợp tổ chức lấy mẫu để đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc-xin VDNC theo đề
nghị từ các địa phương.
4. Kiểm dịch động
vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút VDNC từ bên ngoài vào địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện kiểm dịch trâu, bò, sản
phẩm từ trâu, bò nhập khẩu theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Thú y, bảo đảm không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ nước ngoài vào
vào địa bàn tỉnh;
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý nghiêm
các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp trâu, bò, sản phẩm từ
trâu, bò qua biên giới;
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập
tỉnh theo quy định;
- Các Sở, ban, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản
phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh; tiêu độc khử trùng phương tiện
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh,
nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận
chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập
các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển,
giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện;
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc-xin VDNC tối thiểu 21
ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
b) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết
mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y;
- Trong trường hợp phát hiện động vật,
sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử
lý theo quy định;
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn
bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò,
sản phẩm trâu, bò;
- Các địa phương rà soát, có kế hoạch
xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không đảm bảo vệ sinh thú y; định kỳ thực hiện
giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý
ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh VDNC;
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động
vật mang mầm bệnh ra môi trường;
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp
xã và chính quyền địa phương;
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Cơ quan thú y các cấp
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn
đoán bệnh, xét nghiệm bệnh;
- Phối hợp với chính quyền các cấp, lập
chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng
khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm
ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và
có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý,
kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế tối
đa việc lây lan dịch bệnh;
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng
dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch. Tổ chức phun khử trùng phương
tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài;
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để
tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng...);
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý
gia súc trong vùng dịch;
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng,
chống dịch bệnh theo quy định.
6. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Nâng cấp phòng thí nghiệm của cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm
bệnh VDNC và được Cục Thú y công nhận;
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
trung ương và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiên cứu khoa học về đặc điểm
dịch tễ, phương pháp chẩn đoán xét nghiệm phân biệt gia súc được tiêm vắc-xin
VDNC và gia súc nhiễm bệnh VDNC và các giải pháp phòng chống dịch VDNC phù hợp
với điều kiện chăn nuôi trâu bò của tỉnh.
7. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam và yêu cầu của các nước
nhập khẩu (đối với địa phương cơ sở có nhu cầu xuất khẩu động vật, sản phẩm động
vật).
8. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử
lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc
phòng bệnh bằng vắc-xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc-xin
VDNC cho đàn trâu, bò;
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng,
an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển chăn
nuôi do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò,
sản phẩm từ trâu, bò;
- Phổ biến chủ trương, chính sách và
quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống
bệnh VDNC;
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế
hoạch quốc gia phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022 - 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình
phát thanh, truyền hình, báo giấy báo mạng, trang thông tin điện tử của các cơ
quan, tổ chức có liên quan, nhắn tin trên mạng viễn thông;
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại
nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân;
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo
viên, tuyên truyền viên cơ sở;
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các
tài liệu tuyên truyền (tờ rơi pa nô sách mỏng, sách sổ tay...) về phòng, chống
bệnh VDNC;
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập
huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm nói chuyện về phòng, chống bệnh VDNC; truyền
thông nguy cơ trong phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội
dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt
trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển
của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc-xin
VDNC.
9. Chính sách hỗ
trợ
Triển khai thực hiện các chính sách hỗ
trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi khi có gia súc buộc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC,
gia súc chết do tiêm vắc-xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia
phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách tỉnh
Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống dịch do các cơ quan đơn vị cấp tỉnh thực hiện bao gồm: kinh phí lấy
mẫu giám sát chủ động vi rút VDNC; kinh phí lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng vắc-xin
tại các địa phương là ổ dịch cũ, địa phương nguy cơ cao, phí xét nghiệm; kinh
phí mua vật tư, hóa chất, dụng cụ trang thiết bị phòng chống dịch; kinh phí tổ
chức đào tạo tập huấn, thông tin tuyên truyền, hội nghị sơ kết, tổng kết; xây dựng
chuỗi chăn nuôi trâu bò; hỗ trợ xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh VDNC;
Dự toán kinh phí thực hiện: Phân bổ
trong kinh phí phòng chống dịch bệnh động vật hàng năm của Tỉnh.
2. Ngân sách các huyện, thị xã,
thành phố
Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống dịch do các cơ quan đơn vị cấp huyện, xã thực hiện gồm:
- Chi trả kinh phí mua vắc-xin VDNC để
tiêm phòng đối với đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng (trâu, bò, bê, nghé); mua
vắc-xin VDNC dự phòng để phục vụ công tác chống dịch; tổ chức tiêm phòng; chi
trả công tiêm phòng; xây dựng nội dung, bố trí kinh phí để thực hiện việc giám
sát sự lưu hành vi rút VDNC đối với chăn nuôi trâu bò nhỏ lẻ tại địa phương
theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và
Thú y), kinh phí lấy mẫu xét nghiệm mẫu khi xác minh dịch bệnh tại cơ sở; kinh
pin mua vật tư, thuốc hóa chất phòng chống bệnh VDNC tại địa phương; công tiêu
hủy gia súc mắc bệnh cộng cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch tại địa
phương theo quy định; kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi có trâu bò mắc bệnh, chết
do VDNC buộc phải tiêu hủy theo các quy định hiện hành;
- Kinh phí thông tin, tuyên truyền;
đào tạo, tập huấn phòng, chống dịch cho các hộ chăn nuôi;
- Kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng
các biện pháp chăn nuôi trâu bò hiệu quả; triển khai các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu bò phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực
tiễn của các địa phương;
Dự toán kinh phí thực hiện: được bố
trí và phân bổ trong nội dung Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
và thủy sản cấp huyện hằng năm.
3. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ
cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo
Đối với đàn trâu, bò của các doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh với nước
ngoài do các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí gồm: Mua vắc-xin VDNC và tổ chức
tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan Thú y; kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu
khi nhập nuôi mới; kinh phí thực hiện giám sát lưu hành vi rút VDNC trên trâu
bò của doanh nghiệp trước khi vận chuyển ra tỉnh ngoài, khí thực hiện kiểm dịch
vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở
chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh;
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển
trâu, bò, sản phẩm của trâu bò bị mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả
toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu
hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố
chôn động vật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống bệnh VDNC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Thú y;
- Hằng năm, chủ động tổ chức giám sát
lưu hành vi rút VDNC để cảnh báo dịch bệnh, làm cơ sở khoa học cho việc lựa chọn,
sử dụng vắc-xin; tổ chức điều tra xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra. Kinh
phí thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh cấp hằng năm;
- Hướng dẫn nội dung giám sát dịch bệnh
chủ động bệnh VDNC giám sát sau tiêm phòng vắc-xin để các địa phương làm căn cứ
xây dựng nội dung kinh phí và thực hiện từ nguồn kinh phí cấp huyện;
- Đôn đốc, kiểm tra công tác tiêm
phòng vắc-xin, công tác giám sát theo quy định; hướng dẫn, phối hợp và tổ chức
kiểm tra công tác giám sát sau tiêm phòng tại các địa phương để xác định tỷ lệ
gia súc có bảo hộ đối với bệnh VDNC sau tiêm phòng;
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn chuyên
môn cho cán bộ thú y cơ sở; hướng dẫn các địa phương xây dựng các chuỗi, vùng sản
xuất các sản phẩm trâu bò an toàn dịch bệnh để phục vụ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu;
- Phối hợp với các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh VDNC; hướng
dẫn thực hiện việc duy trì an toàn dịch bệnh VDNC đối với các cơ sở đã được chứng
nhận;
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận
thức và thay đổi hành vi trong phòng chống dịch bệnh VDNC;
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y) và Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định kinh phí phục vụ hoạt
động phòng, chống dịch VDNC theo Kế hoạch này, trình Ủy ban dân tỉnh xem xét,
quyết định.
3. Các Sở,
ngành có liên quan
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch
phòng, chống bệnh VDNC trâu, bò trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022 - 2030;
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng phối
hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương
trong việc ngăn chặn nhập lậu trâu, bò, sản phẩm trâu, bò qua các đường mòn, lối
mở, cửa khẩu, đường bộ, đường thủy.
4. Đề nghị Ủy
ban MTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Chỉ đạo cơ quan khối Mặt trận Tổ quốc
cấp huyện và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện tích cực phối hợp
các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên thực hiện Kế hoạch này và tổ chức quán triệt, tuyên truyền đến
cán bộ, người lao động nâng cao nhận thức về công tác phòng, chống dịch bệnh
VDNC và sẵn sàng tham gia, hỗ trợ các cấp chính quyền thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ các nội dung của Kế hoạch
này xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với điều
kiện thực tế; tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống
bệnh VDNC hằng năm và trong giai đoạn từ năm 2022 - 2030;
- Tổ chức thống kê, khai báo tái đàn
và đăng ký kê khai các cơ sở chăn nuôi theo đúng quy định tại Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hằng năm, chỉ đạo xây dựng, phê duyệt
và bố trí kinh phí theo các nội dung: Mua vắc-xin VDNC, công tiêm phòng; kinh
phí mua vật tư, vắc-xin, thuốc và hóa chất phục vụ cho phòng chống bệnh VDNC;
kinh phí phục vụ đánh giá hiệu quả sau tiêm phòng vắc-xin VDNC (giám sát sau
tiêm phòng); kinh phí giám sát lưu hành vi rút VDNC tại địa phương; kinh phí lấy
mẫu xét nghiệm để xác minh dịch bệnh VDNC phục vụ công bố dịch, chống dịch;
kinh phí hỗ trợ chủ nuôi khi có trâu, bò ốm, chết vì bệnh buộc phải tiêu hủy;
kinh phí phục vụ phòng chống dịch VDNC; kinh phí phục vụ thông tin, tuyên truyền,
tập huấn phòng chống dịch VDNC; hỗ trợ kinh phí xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi
cơ sở sản xuất sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh tại địa phương;
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật
trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; không cho giết mổ nếu cơ sở
không được chính quyền cấp phép hoạt động hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh
thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường nhân lực thú y cho việc kiểm soát giết mổ.
Ưu tiên bố trí quỹ đất, mặt bằng sạch, hỗ trợ hoàn tất các thủ tục đầu tư cho
chủ đầu tư và thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định để xây dựng cơ sở
giết mổ tập trung đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ
môi trường;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi trâu, bò đảm bảo an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện công tác phòng, chống dịch đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo
và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Thú y; định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường tại các khu
vực nguy cơ cao về bệnh VDNC;
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng,
chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo quy định.
6. Các hiệp hội,
doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
trâu, bò
- Thực hiện các quy định hiện hành của
pháp luật về chăn nuôi, thú y phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo của
cơ quan Trung ương và địa phương trong tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh
VDNC;
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng,
thông báo kịp thời khi phát hiện dịch bệnh, các hành vi vi phạm phòng chống dịch,
không tuân thủ các biện pháp chống dịch theo quy định pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở: NNPTNT, KHĐT, TC, TNMT, KHCN, TTTT;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1, V2, NLN1,3, TM3;
- Lưu VT, NLN3 (05b, KH37).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|