ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 25 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU,
BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Căn cứ Quyết định
số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc
gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030”.
Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022 - 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Kiểm soát, khống
chế thành công dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò trên địa bàn toàn
tỉnh; góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động
vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Tiêm phòng vắc
xin VDNC cho trên 80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại
thời điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám
sát, phát hiện sớm và kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC dưới 300
thôn, bản và 75 xã trong năm 2022, hàng năm giảm 20% số thôn, bản, xã có dịch
và số trâu, bò mắc bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
c) Phòng bệnh chủ
động, có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm
soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ
bên ngoài vào địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc
chung
Sử dụng vắc xin
VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi
phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm
vắc xin
Trâu, bò chưa được
tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo
hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin) ; không c ó biểu hiện triệu chứng điển
hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc
xin
- Hằng năm, tổ chức
tiêm vắc xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tỷ lệ tiêm
đạt trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh
xảy ra, tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa
được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch
bảo hộ) trong phạm vi địa giới hành chính cấp huyện và huyện liền kề xung
quanh địa phương có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm
vắc xin
- Hằng năm, tổ chức
01 đợt tiêm phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa
phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi,
ve, mòng,…) vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối
với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm
chính, các địa phương thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung
cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt
tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo
quản vắc xin
Sử dụng vắc xin
VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam; bảo quản, sử dụng theo hướng dẫn của nhà
sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin và theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Chủ động phòng bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, vệ sinh tiêu độc khử trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ cơ sở chăn
nuôi trâu, bò áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc bảo đảm không để trâu, bò mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền các
cấp và các cơ quan chuyên môn.
- Chính quyền cơ
sở, các cơ quan chuyên môn chỉ đạo tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực
chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng
quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất
được phép lưu hành tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất để
tiêu độc, khử trùng và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
3. Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, cơ
quan chuyên môn cấp huyện, thú y viên cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn
trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết
không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu,
không rõ nguồn gốc phải báo cáo chính quyền cơ sở, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thuỷ sản thực hiện việc chẩn đoán, xác minh, lấy mẫu để xét nghiệm nguyên nhân
gây bệnh, đề ra biện pháp xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
- Hàng năm, căn cứ
tình hình dịch bệnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch
kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động
lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại địa phương có nguy cơ cao, địa bàn đã
từng có dịch bệnh VDNC.
b) Giám sát bị động,
điều tra ổ dịch
- Chi cục Chăn
nuôi, Thú y và Thuỷ sản và cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ chức lấy mẫu để xét
nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu,
bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định nguyên
nhân gây bệnh.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, phối hợp cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra
ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch bao gồm
các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày
trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng
các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
c) Giám sát sau
tiêm phòng
- Chủ cơ sở chăn nuôi,
cơ quan chuyên môn cấp huyện, thú y viên cấp xã theo dõi lâm sàng trâu, bò sau
tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu
xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
4. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển ngoài tỉnh
- Chi cục Chăn
nuôi, Thú y và Thuỷ sản tỉnh:
+ Hướng dẫn thủ tục
đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng Dịch vụ công cấp tỉnh; thiết lập hệ thống
nhận diện trâu, bò trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu trâu, bò theo quy định;
xây dựng hệ thống trực tuyến thu thập, quản lý dữ liệu vận chuyển trâu, bò, đảm
bảo truy xuất nguồn gốc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Cục Thú y.
+ Phối hợp chặt
chẽ với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện kiểm dịch tại
nơi xuất phát đối với trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo
dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh theo quy định.
- Các Trạm/Chốt
kiểm dịch động vật, Tổ kiểm dịch lưu động (khi được thành lập) thường xuyên kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn tỉnh;
tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu
xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm
trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu,
bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp
huyện.
- Trâu, bò được
phép vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh khi đang có dịch VDNC sau khi đã được tiêm
vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và
thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
b) Kiểm soát giết
mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện quy
trình kiểm soát giết mổ theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh
thú y.
- Trong trường hợp
phát hiện trâu, bò mắc bệnh VDNC tại điểm giết mổ, cơ sở giết mổ, thực hiện các
biện pháp xử lý theo quy định.
- Thực hiện vệ
sinh, tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối
với khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ.
- Các địa phương
rà soát, có kế hoạch xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ trâu, bò tập trung, cơ
sở giết mổ quy mô nhỏ; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc trâu, bò mắc bệnh
a) Chủ trâu, bò
- Cách ly ngay
trâu, bò mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán,
vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật
chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc trâu, bò mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh,
trâu, bò chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông
tin chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan thú y, nhân viên thú y cấp
xã và chính quyền cơ sở.
- Thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan có thẩm quyền.
b) Chi cục Chăn
nuôi, Thú y và Thuỷ sản và cơ quan chuyên môn cấp huyện
- Tiến hành chẩn
đoán, xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Hướng dẫn chính
quyền cấp huyện, cấp xã lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao
thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép
theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm
quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo
khu vực có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử
trùng phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực
hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột,
hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve,
mòng,…).
- Hướng dẫn xử
lý, chăm sóc, quản lý trâu, bò trong vùng dịch.
- Tham mưu cho cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch
và tổ chức các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
6. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
- Tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Đối với cơ sở
có nhu cầu xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập
khẩu, quy định của quốc tế để tổ chức xây dựng cơ sở, đặc biệt là cơ sở chăn
nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE)
và yêu cầu của các nước nhập khẩu.
7. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh VDNC
Chi cục Chăn
nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh có trách nhiệm p hố i hợp nghiên cứu về dịch tễ,
thu thập mẫu bệnh phẩm gửi Phòng thí nghiệm thuộc Cục Thú y để nghiên cứu các đặc
tính sinh học phân tử, đặc tính di truyền, kháng nguyên, khả năng gây bệnh và
khả năng truyền lây của vi rút VDNC trên địa bàn tỉnh.
8. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông
tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và
tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh
VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm
quan trọng của việc phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế
hoạch tiêm vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với
sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát
triển chăn nuôi, thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán,
vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ
trương, chính sách và quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng
an toàn dịch bệnh VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định
về phòng, chống bệnh VDNC.
b) Phương thức
thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông
qua các chương trình truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên
Quang, các trang Báo online, mạng xã hội....., Trang thông tin điện tử của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn
tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên
Bảng tin công cộng tại nơi đông người, điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng
của người dân; thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài
liệu tuyên truyền đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm Bưu
điện - Văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt
động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua
các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn,
phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ
tay,...) về phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội
thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, giao lưu trực tuyến, tổ
chức sự kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy
cơ trong phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần
suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên
truyền về các nội dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, đặc biệt trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương,
trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế
hoạch tiêm vắc xin VDNC.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách
trung ương: Khi có dịch lây lan và thiệt hại do dịch bệnh
gây ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí, hóa chất từ
nguồn dự trữ quốc gia để tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch trên địa
bàn tỉnh.
2. Ngân sách tỉnh
Ngân sách tỉnh đảm
bảo kinh phí cho các hoạt động, bao gồm những nội dung chính: Hỗ trợ mua vắc
xin VDNC; mua dụng cụ, trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; hỗ
trợ trâu, bò phải tiêu huỷ do mắc bệnh; chủ động giám sát lưu hành vi rút VDNC;
điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong công tác thú y; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên
môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống VDNC của địa
phương ở tỉnh, cấp huyện; kinh phí mua hóa chất phòng, chống dịch.
Hàng năm, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây
dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động hỗ
trợ phòng, chống dịch VDNC trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Ngân sách cấp
huyện
Hỗ trợ cho các lực
lượng tham gia chống dịch và tổ chức tiêm phòng; xây dựng các chuỗi chăn nuôi
trâu, bò, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; các hoạt động chống dịch, bảo hộ
cá nhân, tiêu hủy trâu, bò, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; kinh phí xây dựng các
mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi trâu, bò hiệu quả; các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực
tiễn của các địa phương; hỗ trợ hóa chất tiêu diệt côn trùng truyền bệnh VDNC.
Hàng năm, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố bố trí ngân sách dự phòng cấp huyện đáp ứng nhu cầu
phòng chống bệnh VDNC trên địa bàn.
4. Kinh phí do
người dân, doanh nghiệp chăn nuôi tự bảo đảm
Tổ chức, cá nhân
chăn nuôi, buôn bán trâu, bò có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin
phòng bệnh VDNC (trong trường hợp ngân sách Nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu,
xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ
tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh;
vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh.
Tổ chức, cá nhân
kinh doanh, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh
VDNC phải chi trả toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm
mẫu, tổ chức tiêu hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu
độc phương tiện, hố chôn động vật.
5. Các nguồn
kinh phí hợp pháp khác: Kinh phí do các tổ chức quốc tế,
nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nội
dung của bản Kế hoạch này, các cơ quan liên quan của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức
triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC trong giai
đoạn từ năm 2022-2030. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân như sau:
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống
bệnh VDNC theo quy định của Luật Thú y và c ác văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Thú y trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2022-2030.
- Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh VDNC; báo cáo định kỳ,
đột xuất theo quy định. Kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện. Tổng
hợp đề xuất của các địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch (đối
với nguồn ngân sách tỉnh), gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì tham
mưu kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống thú y cấp huyện, cấp xã tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả, đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh; thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh, đề xuất kịp thời các biện pháp
chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kiểm tra, giám
sát việc lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện phòng, chống dịch, bệnh tại
các địa phương. Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch được cấp đảm bảo
đúng nội dung, mục đích, đúng chế độ tài chính theo quy định.
- Hướng dẫn các
ngành, các cấp thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch có hiệu quả và đúng
quy định; tổ chức giao ban định kỳ, đột xuất việc triển khai công tác phòng, chống
dịch bệnh.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang,
các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện tiêm phòng, vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
môi trường chăn nuôi.
- Phối hợp, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức việc kê khai chăn nuôi theo quy định.
Xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh để phục
vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Chỉ đạo Chi cục
Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản; Trung tâm Khuyến nông thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch và tổ chức tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
thông qua các Bản tin khuyến nông và trên các phương tiện thông tin đại chúng
theo quy định.
- Tổ chức chỉ đạo
thực hiện nghiêm các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; tổ chức
quản lý chặt chẽ các chợ buôn bán trâu, bò, đặc biệt bảo đảm trâu, bò phải được
được tiêm vắc xin VDNC còn miễn dịch bảo hộ trước khi ra, vào các chợ, cơ sở tập
kết, trung chuyển...
- Căn cứ điều kiện
thực tiễn của tỉnh, đề xuất giải pháp, chính sách hỗ trợ phòng, chống bệnh
VDNC, hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi trâu, bò xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu
cầu chăn nuôi trâu, bò an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh VDNC phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh; đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ động vật đảm bảo yêu cầu vệ
sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
Thú y điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch phù hợp, bảo
đảm không để lây lan dịch bệnh.
2. Sở Tài
chính: Căn cứ tình hình dịch bệnh hàng năm và khả năng
cân đối ngân sách địa phương; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí để thực hiện kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2022-2030 từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách
địa phương theo đúng quy định.
3. Sở Công
Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường Tuyên
Quang
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, các ngành chức năng tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung của Kế
hoạch, đảm bảo, kịp thời, hiệu quả, đặc biệt khi có dịch bệnh xảy ra.
Chỉ đạo các lực
lượng chức năng phối hợp tổ chức tuyên truyền vận động người dân thực hiện có
hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC và kiểm soát việc vận chuyển,
buôn bán động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ
sinh thú y, an toàn thực phẩm theo đúng quy định; xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang: Chủ động xây dựng chuyên đề, phóng sự tuyên truyền về vai trò, lợi ích
của công tác tiêm phòng, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC và trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ vật nuôi trong phòng, chống dịch bệnh để người dân tích cực,
chủ động thực hiện nhằm phát triển chăn nuôi hiệu quả, bền vững. Phối hợp với
các sở, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền phòng chống dịch bệnh trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Đảm bảo việc thông tin tuyên truyền chính xác,
kịp thời, hiệu quả trong công tác phòng chống dịch.
5. Các Sở: Ngoại
vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Ban chỉ đạo phòng chống dịch
bệnh tỉnh, huyện
Căn cứ chức năng
nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn
vị liên quan và các địa phương thực hiện tốt biện pháp phòng, chống, ngăn chặn
bệnh VDNC.
6. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
- Chỉ đạo, tổ chức
công tác giám sát, công bố dịch bệnh; xây dựng, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế
hoạch tiêm phòng và phòng, chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn huyện, thành phố;
kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cấp huyện, giao nhiệm vụ cho từng
thành viên trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc và có giải pháp triển khai tiêm
phòng đạt kế hoạch, tập trung chỉ đạo, tổ chức tháng cao điểm thực hiện tiêm
phòng và tiêm phòng bổ sung thường xuyên đảm bảo đạt tỷ lệ 80 % số trâu, bò
trong diện tiêm phòng được tiêm phòng.
- Quản lý, bố trí
địa điểm cho việc chăn nuôi trâu, bò phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương và theo nguyên tắc chăn nuôi trâu, bò an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,
cân bằng cung cầu và an sinh xã hội. Đôn đốc, chỉ đạo việc khai báo và kê khai
các cơ sở chăn nuôi theo quy định.
- Rà soát các cơ
sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; đình chỉ
giết mổ nếu cơ sở không được cấp phép hoạt động hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ
sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường việc kiểm soát giết mổ; xây dựng và
triển khai mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung; ưu tiên quỹ đất, có cơ chế đặc
thù cho chủ đầu tư trong việc bố trí mặt bằng, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết
mổ động vật với hệ thống cấp đông, bảo quản lạnh, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú
y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Quản lý hoạt động của các cơ sở giết
mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn, hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất
chăn nuôi trâu, bò đảm bảo vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh
phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi.
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám
sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
7. Ủy ban nhân
dân cấp xã
- Thực hiện giám
sát tình hình dịch bệnh trên địa bàn, thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo để tổ chức
công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Hướng dẫn các hộ
chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản thực hiện đăng ký, kê khai ban đầu theo
quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Xây dựng Kế hoạch
tiêm phòng chi tiết đến từng thôn, xóm, bản, tổ nhân dân; huy động lực lượng và
tổ chức thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm đạt tỷ lệ
quy định.
- Tổ chức hướng dẫn
xây dựng các chuỗi cơ sở, chuỗi sản xuất các sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh,
an toàn sinh học.
- Quản lý, sử dụng
các loại vắc xin, thuốc khử trùng được cấp chặt chẽ, có hiệu quả, không để thất
thoát, lãng phí; tổ chức vệ sinh, tiêu độc, khử trùng theo chỉ đạo của cấp
trên.
- Phối hợp quản
lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn. Thực hiện rà
soát và ký cam kết an toàn thực phẩm với các cơ sở sơ chế ban đầu.
8. Các hiệp hội,
doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
trâu, bò
- Thực hiện các
quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh;
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan trung ương và địa
phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với cơ
quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm, giấu dịch,
tình trạng vứt xác trâu, bò ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy trâu, bò
bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh
Phối hợp với
chính quyền các cấp tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác tiêm
phòng và phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và thủy sản, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ cho con người và hạn chế thiệt hại,
thúc đẩy phát triển chăn nuôi của tỉnh.
Yêu cầu các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện có hiệu quả
nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền
giải quyết, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phải kịp thời tổng hợp và gửi ý kiến bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; Báo
cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; Báo
cáo
- Thường trực HĐND tỉnh; Báo cáo
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc VN tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các Sở, ngành có tên trong Kế hoạch;
- Các Phòng: KT, THVX;
- Lưu: VT, (Toản).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|