ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 241/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 80-KL/TW NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA BAN BÍ THƯ
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH
ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP
HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày
20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Quyết định số
1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 80-KL/TW; Kế hoạch số 02-KH/TU ngày 06/11/2020
của Thành ủy thực hiện Kết luận số 80-KL/TW, UBND Thành phố ban hành kế hoạch
thực hiện Kết luận số 80-KL/TW như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Kịp thời tổ chức quán triệt, thực hiện
nghiêm túc, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 80-KL/TW, Quyết định số 1521/QĐ-TTg, Kế hoạch số 02-KH/TU, để tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) xây dựng ý thức, hình thành thói quen tự học tập, tìm hiểu pháp luật,
nâng cao ý thức tự giác tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, sinh viên, học sinh và Nhân dân Thủ đô;
- Xác định nhiệm vụ trọng tâm, giải
pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện
đồng bộ, hiệu quả Kết luận số 80-KL/TW, Quyết định số 1521/QĐ-TTg, Kế hoạch số
02-KH/TU đáp ứng yêu cầu triển khai công tác PBGDPL trong tình hình mới trên cơ sở thực tiễn, kế thừa đánh giá, tổng kết 15
năm thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương và Thành ủy;
- Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát
triển có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với đối tượng, địa bàn, lĩnh vực hướng về
cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và phù hợp với nhu cầu xã hội; Bảo đảm
tính đồng bộ, xuyên suốt, hiệu quả giữa phổ biến, giáo dục pháp luật với xây dựng,
tổ chức thi hành pháp luật.
2. Yêu cầu
- Triển khai phổ biến, quán triệt các
nội dung Kết luận số 80-KL/TW, Quyết định số 1521/QĐ-TTg,
Kế hoạch số 02-KH/TU với các hình thức thiết thực, hiệu quả và sâu rộng.
- Cụ thể hóa Kết luận số 80-KL/TW,
Quyết định số 1521/QĐ-TTg, Kế hoạch số 02-KH/TU phù hợp với điều kiện và đặc điểm của Thành phố.
- Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát
triển, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực,
hướng về cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và phù hợp với nhu cầu xã hội.
- Bảo đảm đầy đủ quyền được thông tin
về pháp luật; xây dựng văn hóa pháp luật gắn với xây dựng người Hà Nội thanh lịch,
văn minh.
- Bảo đảm tính đồng bộ, xuyên suốt,
hiệu quả giữa phổ biến, giáo dục pháp
luật với xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận
thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị triển khai công tác
PBGDPL
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã tổ chức quán triệt, triển khai sâu rộng, toàn diện
nội dung Kết luận số 80-KL/TW; Quyết định
số 1521/QĐ-TTg, Kế hoạch số 02-KH/TU đến các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý; ban hành hoặc tham mưu cấp ủy ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai
thực hiện; phát huy vai trò, xác định trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
PBGDPL và hoạt động phối hợp của các ngành, các cấp trong công tác này; gắn việc
triển khai Kết luận với việc thực hiện các Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ cơ quan, đơn vị, địa bàn mình, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
Thành phố Hà Nội lần thứ XVII và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
Quý IV năm 2020.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tổ chức phổ biến, quán triệt
sâu rộng các nội dung Kết luận số 80-KL/TW; Quyết định số
1521/QĐ-TTg, Kế hoạch số 02-KH/TU cho các cấp bộ Đoàn, Hội, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý; ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện trong hệ
thống tổ chức mình, xác định đây là nhiệm vụ chính trị của tổ chức, đoàn thể
các cấp và doanh nghiệp trong công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
Quý IV năm 2020.
2. Nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác PBGDPL
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện kết hợp PBGDPL với việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị tại cơ quan, đơn vị, địa bàn mình và tổ chức thực hiện những
nội dung sau:
- Kết hợp chặt chẽ công tác PBGDPL với
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật; lấy việc nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật là thước đo hiệu quả công tác PBGDPL, xác định hoàn thành nhiệm
vụ PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hàng năm.
- Kết hợp chặt chẽ công tác tuyên truyền, PBGDPL với việc tổ chức thi hành pháp
luật, với công tác kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt
với đối tượng vi phạm là cán bộ, đảng viên.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã đổi mới tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị
tham mưu, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về PBGDPL đổi mới tổ chức hoạt động
của cơ quan, đơn vị tham mưu, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về PBGDPL.
Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
c) Chủ tịch UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND quận, huyện, thị xã kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL Thành phố, quận, huyện, thị xã.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Đổi mới nội
dung, hình thức PBGDPL bảo đảm phù hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng,
địa bàn
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã:
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan tổ chức thông tin, phổ biến pháp luật trong
các lĩnh vực, phạm vi do mình quản lý tới toàn thể cán bộ và nhân dân bằng hình
thức phù hợp; chú trọng PBGDPL về các chính sách pháp luật được dư luận xã hội
quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội để tạo sự đồng thuận trong thực thi
chính sách, pháp luật; thông tin rộng rãi, kịp thời các dự thảo chính sách pháp
luật có tác động lớn đến xã hội ngay từ khâu đề xuất chính sách và soạn thảo
văn bản; thực hiện PBGDPL bằng tiếng nước ngoài thông dụng đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế của Thành phố.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức
PBGDPL theo hướng lấy người dân là trung tâm; lựa chọn nội dung PBGDPL phải đảm
bảo bám sát thực tiễn cuộc sống đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước, quản lý xã hội
trong từng giai đoạn, địa bàn, đối tượng cụ thể, bám sát
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, các vấn đề dư luận
xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các vấn
đề nổi cộm trong từng giai đoạn, địa bàn, đối tượng cụ thể.
Khi thực hiện thông tin, phổ biến về các lĩnh vực pháp luật,
chuyên đề khác nhau cần gắn với việc đáp ứng quyền tiếp cận
thông tin của đối tượng PBGDPL; thông tin tới nhân dân về
cơ chế bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác PBGDPL, phát huy sức mạnh của các phương tiện thông tin đại
chúng, chú trọng vai trò các cơ quan báo chí của Thành phố, Đài Phát thanh và
Truyền hình Hà Nội, Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội/Trang
thông tin điện tử Đảng bộ Thành phố, Hội đồng phối hợp
PBGDPL Thành phố, cơ quan, đơn vị, địa phương, ứng dụng trên thiết bị di động,
thiết bị điện tử, hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở, ưu tiên khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả đối với các
chuyên trang, chuyên mục về pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật, tập huấn pháp luật trực tuyến, tư vấn,
giải đáp pháp luật trực tuyến...; gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện có hiệu
quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai
đoạn 2019-2021” theo Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 8/8/2019 của UBND Thành phố.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động đối
thoại, giải đáp, tư vấn pháp luật và các vướng mắc phổ biến
trong áp dụng pháp luật về các lĩnh vực, phạm vi do mình quản lý cho Nhân dân,
doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
hay, cách làm hiệu quả gắn với từng chủ đề nội dung, đối
tượng. Phát huy phương châm “mỗi người dân là một tuyên truyền viên trong cộng
đồng dân cư”.
- Đổi mới toàn diện công tác PBGDPL
trong nhà trường.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
tham mưu Hội đồng phối hợp PBGDPL Thành phố, UBND Thành phố trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo công tác PBGDPL có hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm; hướng dẫn nội dung
PBGDPL trên cơ sở bám sát và đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu cầu quản lý
nhà nước, quản lý xã hội, nhiệm vụ chính trị của Thành phố, phù hợp với đối tượng,
địa bàn cụ thể.
- Triển khai, nhân rộng những mô hình
PBGDPL hay, cách làm hiệu quả thu hút cán bộ, công chức, viên chức và người dân
trên địa bàn Thủ đô tìm hiểu, học tập,
chấp hành pháp luật.
- Tăng cường sự phối hợp, kết nối
chia sẻ thông tin pháp luật trên môi trường mạng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL.
- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình
độ kỹ năng nghiệp vụ trình độ, kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ báo cáo viên pháp
luật các cấp, đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở bằng
nhiều hình thức.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, đề nghị các cơ quan báo
chí, hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền thông về
lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm khi có đề nghị của cơ quan
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc cơ quan có thẩm
quyền.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng
UBND Thành phố thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên ứng dụng
thiết bị di động của Thành phố.
- Nghiên cứu, hướng dẫn cơ chế phối hợp,
xác định trách nhiệm cụ thể của cơ quan báo chí để thực hiện PBGDPL trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội,
Thông tấn xã Việt Nam phân xã Hà Nội: Tiếp tục tổ chức sản xuất, nâng cao chất
lượng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL với hình thức phong
phú; tăng cường lồng ghép nội dung pháp luật trong các chương trình giải trí
trên truyền hình; chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách
pháp luật và bố trí vào khung giờ thu hút đông đảo khán giả; tổ chức các đợt
cao điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội
quan tâm và nhiệm vụ chính trị của Thành phố.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan:
- Tham mưu Thành phố lãnh đạo, chỉ đạo
đổi mới nội dung PBGDPL toàn diện trong nhà trường.
- Đổi mới tài liệu PBGDPL, tài liệu bồi
dưỡng, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục trong
chương trình môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển, năng lực
người học trong cơ sở giáo dục theo thẩm quyền. Nội dung PBGDPL phù hợp với lứa
tuổi, góp phần xây dựng và hình thành thế hệ trẻ có văn hóa, lối sống lành mạnh,
có lòng yêu nước và luôn tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội
ngũ giáo viên, người làm công tác pháp chế trong ngành giáo dục; chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên dạy pháp
luật theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp và một số sở, ngành
liên quan:
- Có giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác giảng dạy, học tập pháp luật tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, tập trung vào việc chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học pháp luật theo thẩm quyền; định kỳ tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, người làm công tác pháp chế, người
làm công tác giáo dục nghề nghiệp trong ngành lao động -
thương binh và xã hội góp phần đổi mới căn bản, toàn diện
về lĩnh vực này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Tham mưu UBND Thành phố xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường công tác công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027” khi Đề án được Trung ương
ban hành.
g) Sở Nội vụ
Tham mưu việc thực hiện nghĩa vụ học
tập, tìm hiểu pháp luật bắt buộc
trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức Thủ đô.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Triển khai
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật toàn diện, rộng khắp đến các đối tượng, địa
bàn, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với việc xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã:
- Tổ chức thực hiện PBGDPL hướng mạnh
về cơ sở, phát huy vai trò chủ trì của các cán bộ làm công tác pháp chế, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp và sự tham gia, vào cuộc của các cơ quan, đơn vị và đoàn thể
ở cơ sở; lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật
và trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, tiếp công dân, giải
quyết các thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, các hoạt động sinh
hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào vận động nhân
dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện
đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở,
thông tin tham gia PBGDPL ở cơ sở.
- Củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng
đội ngũ người làm công tác PBGDPL. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL
có kiến thức pháp luật và kiến thức công nghệ thông tin.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chủ động trong tìm hiểu và gương mẫu
trong thực thi pháp luật; gắn việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ với việc
thông tin, phổ biến pháp luật tới nhân dân; vận dụng kỹ năng dân vận khéo trong
PBGDPL, gắn phổ biến pháp luật với thực việc hiện dân chủ ở
cơ sở; đồng thời vận động, khuyến khích công dân tìm hiểu, sử dụng, chấp hành,
tuân thủ pháp luật.
- Thực hiện công tác PBGDPL gắn với
việc xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Xác định việc
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân trên địa
bàn là điều kiện để đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật.
- Tăng cường bố trí kinh phí PBGDPL ở
cấp xã, ưu tiên nguồn lực PBGDPL cho các nhóm đối tượng đặc thù,
yếu thế, dân tộc thiểu số, các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, địa bàn trọng
yếu về quốc phòng an ninh; gắn thực hiện PBGDPL với thực hiện Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn
2021-2030 của Trung ương, Thành phố và các chương trình, đề án liên quan.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, ứng dụng phương tiện, kỹ thuật hiện đại cho công tác
PBGDPL kịp thời, đầy đủ.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã:
- Tham mưu UBND Thành phố tổng kết thực
hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 ban hành theo Kế hoạch số
204/KH-UBND ngày 14/9/2017 của UBND Thành phố thực hiện chương trình PBGDPL
giai đoạn 2017-2021 và các Đề án về PBGDPL trong Chương trình; xác định nhu cầu,
phương hướng, nhiệm vụ, cách thức để triển khai thực hiện
cho phù hợp với tình hình mới; kịp thời tham mưu UBND Thành phố ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2022-2027 và các Đề
án về PBGDPL giai đoạn tiếp theo khi được Trung ương ban hành.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
Quý IV năm 2021.
- Tham mưu UBND Thành phố triển khai
Bộ tiêu chí quốc gia về chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa
bàn Thành phố khi được Trung ương ban hành.
c) Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp
phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong định hướng triển khai công tác
PBGDPL; đổi mới cách thức tổ chức, hoạt động; phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
công tác PBGDPL, điều phối, gắn kết, lồng ghép nguồn lực để triển khai có trọng
tâm, trọng điểm.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Hoàn thiện thể
chế, chính sách về công tác PBGDPL để tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
a) Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện,
thị xã rà soát các quy định pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cấp mình có liên quan đến công tác PBGDPL để tham
mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho
phù hợp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố,
UBND quận, huyện, thị xã tham mưu UBND Thành phố tổ chức tổng kết 10 năm thi
hành Luật PBGDPL năm 2012.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở
Tư pháp và các Sở, ngành liên quan:
Hướng dẫn kinh phí bảo đảm công tác
PBGDPL đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL; ưu tiên bố trí kinh phí cho các địa
phương chưa cân đối được ngân sách và thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho đối tượng
đặc thù, yếu thế, người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, các địa bàn trọng
điểm về vi phạm pháp luật; các vấn đề pháp luật cấp bách cần được phổ biến,
quán triệt ngay theo nhu cầu của người dân hoặc yêu cầu từ quản lý nhà nước.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Tăng cường và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL
a) Các sở, ngành, UBND quận, huyện,
thị xã:
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức thực hiện công tác PBGDPL; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ
này bảo đảm hoạt động chất lượng, hiệu quả, chủ động tham mưu triển khai công
tác PBGDPL đáp ứng và phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Tiếp tục rà soát đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp;
chỉ công nhận, duy trì hoạt động đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật thực sự có năng lực và hoạt động thực chất; tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ này và đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để thu hút đội
ngũ chuyên gia pháp luật tham gia PBGDPL cho nhân dân, hướng tới coi đây là lực
lượng nòng cốt để thực hiện công tác này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tư pháp:
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp
vụ PBGDPL cho đội ngũ những người làm công tác PBGDPL, báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật xã, phường, thị trấn các địa phương khó khăn về
kinh phí công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thủ
đô:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc tích cực tham gia công tác PBGDPL tại cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ; định kỳ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp
vụ PBGDPL cho đội ngũ làm công tác PBGDPL trực thuộc.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Bộ Tư lệnh Thủ đô chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp và các sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã tham mưu UBND Thành
phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án phát huy vai trò của lực lượng Quân đội
nhân dân tham gia PBGDPL, trong đó ưu tiên sử dụng cán bộ, chiến sỹ tham gia
PBGDPL, vận động nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở.
Thời gian thực hiện: Sau khi Trung
ương ban hành Đề án.
- Công an Thành phố, phối hợp với Sở
Tư pháp và các sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã tham mưu UBND Thành phố xây
dựng Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động
quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân
dân.
Thời gian thực
hiện: Sau khi Trung ương ban hành Đề án.
d) Ban Dân tộc Thành phố chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã tăng cường PBGDPL cho đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; tham mưu, thực hiện chính sách ưu tiên sử
dụng người biết tiếng dân tộc thiểu số, người có uy tín
trong cộng đồng dân cư, già làng, trưởng bản, chức sắc, chức việc trong các tôn
giáo ở vùng dân tộc thiểu số tham gia công tác PBGDPL, lồng
ghép PBGDPL với việc thực hiện các văn bản, chính sách liên quan đến đối tượng
này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Huy động các
nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL
a) Đoàn Luật sư Hà Nội, Hội Luật gia
Thành phố, các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp tổ chức phổ
biến pháp luật cho các đối tượng là thành viên, hội viên do mình quản lý; động
viên khuyến khích các thành viên, hội viên phát huy trách nhiệm xã hội tích cực
tham gia tư vấn pháp luật, PBGDPL, trợ giúp pháp lý cho nhân dân; xây dựng, triển khai các mô hình, cách thức PBGDPL cụ
thể thông qua việc huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đoàn thể tham mưu UBND Thành phố tổ chức
triển khai các cơ chế huy động các doanh nghiệp, luật sư, luật gia, nhà khoa học,
người có uy tín trong cộng đồng dân cư,... tham gia thông tin, phổ biến, tư vấn,
giải đáp pháp luật cho nhân dân; chỉ đạo các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND
các quận, huyện, thị xã tạo điều kiện, có chính sách khuyến khích cụ thể, phù hợp
để huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tham gia, hỗ trợ triển
khai công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội
trong công tác PBGDPL
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội từ Thành
phố đến cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Đoàn, Hội trực tiếp
tham gia PBGDPL; chủ động phối hợp tổ chức đối thoại chính sách pháp luật giữa
các cơ quan nhà nước và nhân dân, vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng, phản biện, giám
sát thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức
trong đó có các văn bản, chính sách về PBGDPL. Đổi mới hình
thức PBGDPL, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung PBGDPL trên mạng
xã hội, mạng viễn thông nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này. Kết hợp tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật với các chương trình,
các phong trào vận động do ngành, đoàn thể phát động; chú trọng nâng cao chất
lượng các mô hình phổ biến pháp luật ở cơ sở do mình chủ
trì.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành
viên của Mặt trận tham mưu UBND Thành phố bảo đảm tài chính cho việc triển khai
các hoạt động PBGDPL của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ
chức thành viên của Mặt trận ở các cấp và cơ sở.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Đổi mới tổ chức
và hoạt động quản lý nhà nước về PBGDPL
Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện,
thị xã chịu trách nhiệm bố trí biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ có hiệu
quả công tác PBGDPL tại Sở, ngành, địa phương, nhất là cấp cơ sở; tăng cường công
tác quản lý nhà nước về PBGDPL; phân bổ, quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí chi
cho công tác PBGDPL đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ theo kế
hoạch hàng năm và cả giai đoạn.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
10. Tăng cường
công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
a) Tăng cường công tác kiểm tra, sơ kết,
tổng kết công tác PBGDPL
- UBND Thành phố, sở, ban, ngành,
đoàn thể, UBND quận, huyện, thị xã kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên
theo dõi, kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đóng
góp trong công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Thực hiện đánh giá hiệu quả công
tác PBGDPL
Các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND quận,
huyện, thị xã cần xác định kết quả triển khai công tác PBGDPL là một trong những
tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, cá
nhân hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành Thành phố:
a) Căn cứ vào Kế hoạch này chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành, đoàn thể, quận, huyện, thị xã liên
quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thực
hiện Kế hoạch số 02-KH/TU ngày 06/11/2020 của Thành ủy và Kế hoạch này đảm bảo
nghiêm túc, chất lượng.
b) Tham mưu UBND Thành phố báo cáo
Thành ủy, HĐND Thành phố quy định cơ chế, chính sách, nguồn lực và bảo đảm kinh
phí thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn Thành phố.
c) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Tư pháp trong báo
cáo công tác PBGDPL để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tư pháp.
2. UBND quận, huyện, thị xã:
a) Chỉ đạo cơ quan Tư pháp chủ trì,
phối hợp với cơ quan, đơn vị, UBND xã, phường, thị trấn tham mưu triển khai các
nhiệm vụ theo Kế hoạch; xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thực hiện Kế hoạch số
02-KH/TU ngày 06/11/2020 của Thành ủy và Kế hoạch này đảm
bảo nghiêm túc, chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai công tác
PBGDPL tại địa phương.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Tư pháp trong báo cáo công tác Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tư pháp.
3. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ báo cáo UBND Thành phố, Bộ Tư pháp tình hình
triển khai và kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện Kế hoạch đồng bộ, hiệu quả. Tham mưu UBND Thành phố,
Thành ủy tổ chức tổng kết Kế hoạch theo chỉ đạo của Trung ương
4. Văn phòng
UBND Thành phố: có trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp tham mưu UBND Thành phố,
Thành ủy thực hiện việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng theo Kế hoạch này.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành
phố và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội
doanh nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch này.
6. Sở Tài chính thường xuyên rà soát,
đôn đốc, hướng dẫn cụ thể việc bố trí kinh phí triển khai công tác PBGDPL cho
các sở; ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành
phố, các tổ chức chính trị-xã hội và UBND quận, huyện, thị xã.
UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Thủ tướng
Chính phủ;
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- T.Trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố và các Tổ chức
thành viên của Mặt trận;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- Đoàn Luật sư; Hội Luật gia
Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP; NC;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|