Kế hoạch 2398/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013-2016” do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 2398/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/05/2014 |
Ngày có hiệu lực | 28/05/2014 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Võ Thành Hạo |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giáo dục,Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2398/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 28 tháng 5 năm 2014 |
Ngày 15 tháng 7 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1133/QĐ-TTg phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
Căn cứ Kế hoạch số 8358/KH-BQP ngày 19 tháng 10 năm 2013 của Bộ Quốc phòng về việc thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013-2016”.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn biên giới biển tỉnh Bến Tre, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013-2016” như sau:
Tổ chức thực hiện đúng quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; sát với các nhóm đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật, tình hình thực tế trên khu vực biên giới biển của tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân và ngư dân hoạt động khai thác, đánh bắt trên biển.
Triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức PBGDPL, trong đó chọn lọc, phát triển các mô hình PBGDPL hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng và nhu cầu hiểu biết pháp luật cho cán bộ, nhân dân khu vực biên giới biển (KVBGB) trong từng giai đoạn.
Quá trình triển khai thực hiện Đề án phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, ban, ngành, đoàn thể địa phương liên quan; phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các lực lượng, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng tiến độ.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung: Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân và cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang ở KVBGB; nâng cao kiến thức, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ cán bộ các đơn vị quân đội ở địa bàn này, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức pháp luật cho cán bộ, nhân dân KVBGB.
+ 100% cán bộ, chiến sĩ các đơn vị quân đội và lực lượng dân quân tự vệ ở KVBGB được PBGDPL.
+ Đa số cán bộ, nhân dân đang cư trú, công tác ở KVBGB được PBGDPL.
- Nâng cao năng lực cho những người thực hiện công tác PBGDPL.
+ Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật trong các đơn vị quân đội ở vùng BGHĐ được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tập huấn nghiệp vụ PBGDPL đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL ở vùng BGHĐ.
+ Phát triển, mở rộng các hình thức PBGDPL hiệu quả thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ quân đội và lực lượng dân quân tự vệ nói chung và Bộ đội Biên phòng ở KVBGB nói riêng.
2. Phạm vi, đối tượng:
2.1. Phạm vi: Kế hoạch được triển khai tại 9 xã (Bình Thắng, Thừa Đức, Thới Thuận thuộc huyện Bình Đại; An Thuỷ, Tân Thuỷ, Bảo Thuận, Bảo Thạnh thuộc huyện Ba Tri; Thạnh Phong, Thạnh Hải thuộc huyện Thạnh Phú).
2.2. Đối tượng: Tất cả cán bộ, chiến sĩ quân đội, lực lượng dân quân tự vệ và cán bộ, nhân dân ở KVBGB.
STT |
Nội dung công việc |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
01 |
Thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký thực hiện Đề án |
Quý II/2014 |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy QS tỉnh |
02 |
Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng các văn bản quản lý, điều hành thực hiện Đề án |
Giai đoạn I |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký và các cơ quan chức năng của Sở Tư pháp |
03 |
Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo phối hợp của các sở, ngành, địa phương, ký kết, ban hành các chương trình, kế hoạch công tác PBGDPL từng giai đoạn, hằng năm; tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác PBGDPL khu vực biên giới biển (KVBGB) |
Giai đoạn I, II |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký và Sở Tư pháp |
04 |
Kiểm tra việc thực hiện Đề án tại 9 xã biên giới biển của 3 huyện (Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú) |
Tháng 6, tháng 10 các năm 2014, 2015, 2016 |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký, Sở Tư pháp; Sở Tài nguyên và Môi trường |
05 |
Tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án hằng năm và từng giai đoạn, triển khai nhiệm vụ trọng tâm thời gian tiếp theo |
Tháng 12 các năm 2014, 2015, 2016 |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký; các cơ quan chức năng của Sở Tư pháp; UBND 3 huyện biển |
06 |
Xây dựng mô hình điểm về công tác PBGDPL trên địa bàn 3 xã biên giới biển của 3 huyện biển để thực hiện các hoạt động PBGDPL |
Giai đoạn I |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
07 |
Tổ chức tập huấn cho cán bộ một số sở, ngành có liên quan và cán bộ cấp xã, người có uy tín, chức sắc tôn giáo ở các xã biên giới biển. |
Giai đoạn I |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kết hợp với cán bộ nghiệp vụ cấp trên |
Sở Tư pháp, Phòng Ngoại vụ (VPUBND tỉnh), Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và một số cán bộ địa phương |
08 |
Tổ chức PBGDPL cho cán bộ, nhân dân các xã khu vực biên giới biển và ngư dân đi đánh bắt thuỷ sản trên biển dài ngày bằng các hình thức: Tổ chức lớp tập trung, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh địa phương, phát tờ rơi, tờ gấp… |
Cả 2 giai đoạn (ít nhất mỗi tháng một lần) |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Hội đồng PHPBGDPL tỉnh, Bộ Chỉ huy QS tỉnh, Sở Tư pháp, Phòng Ngoại vụ (VPUBND tỉnh), Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo |
09 |
Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm chỉ đạo 3 xã điểm, nhân rộng mô hình ra các xã biên giới biển còn lại |
Quý II/2015 |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Cơ quan chức năng của Sở Tư pháp, Phòng Ngoại vụ (VPUBND tỉnh), Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân 3 huyện biên giới biển |
10 |
Tổ chức sinh hoạt “Ngày pháp luật” ở các Đồn Biên phòng, các xã biên giới biển |
Mỗi tháng 1 lần (giai đoạn II) |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Hội đồng Phối hợp PBGDPL, Sở Tư pháp, Công an, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên 3 huyện biển |
11 |
Tổ chức xét xử lưu động một số vụ án hình sự ở các xã biên giới biển |
Khi có án (giai đoạn II) |
Đề nghị Toà án nhân dân tỉnh, huyện chủ trì, phối hợp |
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh |
12 |
Hỗ trợ các câu lạc bộ, trung tâm tư vấn pháp luật - hướng nghiệp ở các xã biên giới biển để PBGDPL cho các đối tượng tham gia |
Giai đoạn II |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Hội đồng Phối hợp PBGDPL, Sở Tư pháp, Công an, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên 3 huyện biển |
13 |
Kiện toàn tổ, đội tuyên truyền văn hoá của BĐBP tỉnh để PBGDPL cho cán bộ, nhân dân khu vực biên giới biển bằng hình thức sân khấu hoá |
Giai đoạn I ở 3 xã điểm, giai đoạn II nhân rộng ra các xã còn lại |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Uỷ ban MTTQ VN tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn TNCSHCM tỉnh… |
14 |
PBGDPL thông qua thực hiện công tác chuyên môn của cán bộ, chiến sĩ Biên phòng, Công an, Tư pháp và những người có uy tín ở địa bàn khu vực biên giới biển |
Thực hiện thường xuyên thông qua các hoạt động hằng ngày |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, MTTQVN tỉnh và các tổ chức quần chúng |
15 |
Củng cố, bổ sung một số trang thiết bị phục vụ công tác PBGDPL ở các Đồn, Trạm Biên phòng và các xã khu vực biên giới biển |
Giai đoạn II |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
16 |
Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật trong cán bộ, nhân dân các xã biên giới biển |
Cuối giai đoạn II |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Sở Tư pháp, UBND 3 huyện biển, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi |
17 |
Tổ chức khảo sát tình hình PBGDPL ở địa phương, đơn vị; đánh giá kết quả thực hiện Đề án |
Năm 2014, 2015 và 2016 |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký; các cơ quan chức năng của Sở Tư pháp; UBND 3 huyện biển |
18 |
Tổ chức hội nghị tổng kết thực hiện Đề án; khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc |
Tháng 11 năm 2016 |
Uỷ ban nhân dân tỉnh |
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh, Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
1. Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của các sở, ngành, địa phương có liên quan giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện từng năm cụ thể. Định kỳ hằng năm tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án; căn cứ tình hình thực tế, chủ động đề xuất với UBND tỉnh điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án cho sát hợp.
- Trên cơ sở nội dung triển khai thực hiện Đề án, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Tài chính tổng hợp lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án cụ thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.