ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 27 tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN PHONG ĐIỀN THÀNH ĐÔ THỊ SINH
THÁI
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU
ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng và
phát triển huyện Phong Điền thành đô thị sinh thái, UBND1 thành phố xây dựng kế hoạch triển khai như sau:
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu:
Xây dựng huyện
Phong Điền trở thành đô thị sinh thái, văn minh, hiện đại, sáng, xanh, sạch, đẹp
và an toàn; phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn, thích ứng với biến đổi
khí hậu và phù hợp với hội nhập quốc tế; phát triển kinh tế - xã hội theo hướng:
Thương mại - dịch vụ - du lịch, Nông nghiệp sinh thái chất lượng cao,
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; phát triển đô thị xanh trên cơ sở
khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, giữ gìn, tôn tạo cảnh quan, bảo vệ
môi trường sinh thái; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; không ngừng
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng - an ninh; ổn định vững
chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Góp phần xây dựng và phát triển
thành phố Cần Thơ trở thành thành phố đồng bằng cấp quốc gia văn minh, hiện đại.
2. Phương hướng phát triển:
a) Trên cơ sở
là huyện nông thôn mới, tiếp tục xây dựng và phát triển huyện Phong Điền trở
thành đô thị sinh thái mang đặc trưng Văn hóa - Du lịch sinh thái; phát triển
không gian sinh thái gắn thiên nhiên sông, rạch, vườn cây ăn trái, vùng lá phổi
xanh, cảnh quan đặc trưng của thành phố Cần Thơ.
b) Tập trung đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đô thị sinh thái, khai thác các nguồn lực
ưu tiên đầu tư phát triển vào các ngành, lĩnh vực tạo thế và lực cho phát triển
(kết cấu hạ tầng đô thị sinh thái, các lĩnh vực và sản phẩm chủ lực, công nghệ
và nhân lực).
c) Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt
là dịch vụ du lịch, dịch vụ văn hóa; phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững,
chất lượng cao, bước đầu hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái
chất lượng cao; tiếp tục đầu tư phát triển công nghiệp địa phương; khuyến
khích, ưu đãi các ngành công nghiệp huyện có lợi thế như: công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp hỗ trợ,… nhưng
không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái.
d) Tiếp tục
phát triển kinh tế gắn liền với nâng chất nông thôn mới, trong đó chú trọng
nâng chất các thiết chế văn hóa; phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giữ
gìn tôn tạo cảnh quan môi trường sinh thái và phát huy truyền thống lịch sử văn
hóa dân tộc. Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội trong mọi tình huống.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Giai đoạn 2016 - 2020:
(1) Phấn đấu
giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 2,43%/năm.
(2) Phấn đấu
giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tăng
bình quân 12,24%/năm.
(3) Phấn đấu
giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng bình quân 7,54%/năm.
(4) Phấn đấu
giá trị sản xuất khu vực thương mại - dịch vụ tăng bình quân 12,77%/năm. Đến
năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của huyện đạt 12.652 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 6,8% của thành phố.
(5) Giá trị
tăng thêm (VA) bình quân đầu người đạt 70 - 75 triệu đồng/người (tương đương
3.000 - 3.100 USD/người) vào năm 2020.
(6) Tổng thu
ngân sách 2.500 tỷ đồng; trong đó, thu thuế 300 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách
2.500 tỷ đồng.
(7) Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội khoảng 19.000 - 20.000 tỷ đồng.
(8) Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên dưới 1%. Quy mô dân số của huyện khoảng 105.000 người.
(9) Giảm tỷ lệ
hộ nghèo bình quân 1,0%/năm.
(10) Đạt tỷ lệ
lao động qua đào tạo 75,8%, trong đó đào tạo nghề 55,6%.
(11) Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 8,6%.
(12) Tỷ lệ trường
học các cấp đạt chuẩn quốc gia từ 80 - 85%.
(13) Tỷ lệ các
hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt 85% trở lên.
(14) Tỷ lệ thu
gom và xử lý rác thải đạt trên 95%.
(15) Tỷ lệ bao
phủ bảo hiểm y tế đạt 90% trở lên.
(16) Thực hiện
đầu tư nâng chất các tiêu chí nông thôn mới đã đạt, đảm bảo 100% xã và huyện
Phong Điền đạt và vượt các tiêu chí nông thôn mới.
2. Giai đoạn 2021 - 2030:
(1) Phấn đấu
giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản duy trì 1,65%/năm. Tỷ trọng
giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 12,67% vào năm 2020
và còn 4,49% vào năm 2030.
(2) Phấn đấu
giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tăng
bình quân 12,76%/năm giai đoạn 2021 - 2030.
(3) Phấn đấu
giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt khoảng 7,60%/năm.
(4) Phấn đấu
giá trị sản xuất khu vực thương mại - dịch vụ tăng bình quân khoảng 12,49%/năm.
Đến năm 2030, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 74.475 tỷ đồng.
(5) 100% các
cơ sở y tế trên địa bàn đảm bảo xử lý chất thải lỏng và chất thải rắn y tế.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng thực hiện các quy hoạch đã
được phê duyệt:
a) Thực hiện
hiệu quả Quyết định số 2735/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của UBND thành phố
về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Phong Điền đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, các quy hoạch ngành, lĩnh vực
đã được phê duyệt trên địa bàn huyện, bằng các chương trình, đề án, dự án cụ thể
theo hướng xây dựng đô thị sinh thái văn minh, hiện đại, “là vành đai xanh”,
“lá phổi xanh”, trung tâm du lịch của thành phố Cần Thơ.
b) Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch, quản lý đô thị phù hợp, theo hướng đô
thị sinh thái, theo đúng qui định của pháp luật; lập qui hoạch chi tiết để hình
thành Khu vực phát triển đô thị tập trung và Khu vực phát triển vành đai nông
nghiệp gắn với du lịch sinh thái cụ thể là:
- Khu vực phát
triển đô thị tập trung gồm: (toàn bộ thị trấn Phong Điền, một phần xã Mỹ Khánh
và xã Tân Thới dọc sông Cần Thơ). Là đầu mối của các tuyến giao thông, là khu vực
có các cơ quan hành chính và các dịch vụ du lịch,… có lợi thế rất lớn trong
phát triển đô thị nói chung và đô thị sinh thái nói riêng.
- Khu vực phát
triển vành đai nông nghiệp gắn với du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch tâm
linh, cụ thể gồm:
+ Vùng I: (gồm toàn bộ thị trấn Phong Điền, xã Nhơn Ái, xã Mỹ Khánh và một phần
các xã Nhơn Nghĩa, Trường Long, Giai Xuân, Tân Thới) phát triển vườn cây ăn
trái gắn với các loại hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng vui chơi dọc các tuyến
kênh rạch, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa gắn với di sản, lễ hội, tâm linh,
dã ngoại miệt vườn mang đặc trưng của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
+ Vùng II: (gồm một phần các xã Giai Xuân, Tân Thới, Trường Long, Nhơn Nghĩa) phát
triển vườn cây ăn trái, lúa chất lượng cao, rau màu và nuôi thủy sản, chăn nuôi
gia súc; hình thành các vùng chuyên canh rau màu tập trung, sản xuất hiện đại,
phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm sản xuất nông nghiệp truyền thống,
tham quan cây cảnh, hoa kiểng.
2. Tận dụng mọi cơ hội, khai thác, phát huy tối đa các nguồn lực, tiềm
năng lợi thế; đẩy mạnh thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng huyện
Phong Điền thành đô thị sinh thái phát triển bền vững, có hiệu quả:
a) Tạo cơ chế,
chính sách huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào địa bàn
huyện; ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và kiến thiết
đô thị gắn với các tiêu chí, tiêu chuẩn về sinh thái. Tăng cường liên kết với
các địa phương lân cận nhằm khai thác tiềm năng, đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, dịch vụ; phối hợp với các quận, huyện
khác khai thác hiệu quả lợi thế của từng địa phương. Đẩy mạnh hợp tác, tập
trung vào các lĩnh vực có tiềm năng như liên kết hình thành các tuyến du lịch,
phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến và xuất
khẩu; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, liên vùng.
b) Xây dựng
khu đô thị sinh thái trung tâm có quy mô 1.500ha, là trung tâm chính trị, hành
chính và dịch vụ công của huyện Phong Điền; phát triển không gian sinh thái gắn
với thiên nhiên sông nước, tạo cảnh quan đặc trưng của thành phố, trong đó lấy
thị trấn Phong Điền làm điểm trung tâm, tạo sức lan tỏa ra các khu sinh thái
khác. Kêu gọi đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu đô thị trung tâm hành
chính huyện, khu dân cư thương mại Phong Điền, xây dựng các khu biệt thự nhà vườn
sinh thái.
c) Nâng cấp, tạo
cảnh quan xanh trên các tuyến giao thông chính cả đường bộ, đường thủy; đẩy
nhanh tiến độ xây dựng và nâng cấp các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh qua địa
bàn huyện, bao gồm:
- Đường nối
QL91 - Nam Sông Hậu: Quan tâm kêu gọi hợp tác công - tư do dự án có tầm quan trọng
đặc biệt trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền nói riêng
và thành phố Cần Thơ nói chung, hình thành trục đường vành đai chính của thành
phố, nối liền cảng Cái Cui với Quốc lộ 91, hình thành mối liên hệ vận tải chính
giữa trung tâm thành phố với các quận, huyện; là đòn bẩy thúc đẩy nhanh sự phát
triển các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của thành phố Cần Thơ
nói chung và huyện Phong Điền nói riêng.
- Đường tỉnh
923 (Lộ Vòng Cung) và cầu Vàm Xáng: Tuyến phục vụ cho việc xây dựng, phát triển
các trung tâm hành chính của huyện Phong Điền, góp phần hình thành các khu kinh
tế dọc theo tuyến, phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, đồng thời mục tiêu
quan trọng nhất là phát triển vận tải đường bộ nối liền giữa huyện Phong Điền với
quận Cái Răng, quận Ô Môn và các quận, huyện khác của thành phố Cần Thơ.
- Xây dựng mới
bến tàu trên sông Cần Thơ, đạt tiêu chuẩn bến thủy nội địa hàng hóa kết hợp vận
tải hành khách; quy mô công suất giai đoạn 2020 - 2030 dự kiến khoảng 15.000 tấn/năm,
500 hành khách/ngày, diện tích khoảng 1,0 ha.
d) Thông luồng
các tuyến sông rạch và trồng cây chống sạt lở, hệ thống đê bao bảo vệ vườn cây
ăn trái. Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống kè bờ sông và tăng vẻ đẹp cảnh quan
đô thị đối với các dòng sông lớn như: Sông Cần Thơ, sông Trà Niền và các tuyến
kênh, sông huyết mạch khác; ưu tiên đầu tư xây dựng đoạn đi qua thị trấn Phong
Điền, đảm bảo các tuyến kênh, sông được sử dụng đa mục tiêu: giao thông thủy,
kênh dẫn nước và góp phần tạo cảnh quan sinh thái cho đô thị Phong Điền gắn với
phát triển du lịch đường sông.
đ) Đẩy mạnh
thu hút đầu tư, khai thác nguồn lực bên ngoài để phát triển các ngành công nghiệp
tiềm năng, có lợi thế phát triển, đảm bảo đáp ứng tiêu chí đô thị sinh thái, bảo
vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Phát triển và khai thác hiệu
quả các ngành, nghề truyền thống của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi hình
thành các tổ hợp tác, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các doanh nghiệp tư
nhân; gắn phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp với phát triển loại
hình du lịch làng nghề.
e) Đẩy nhanh
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền
vững gắn với xây dựng nông thôn mới; hình thành các tiểu vùng chuyên canh với
những sản phẩm đặc trưng mũi nhọn, có lợi thế so sánh cao như: vùng rau chuyên
canh chất lượng cao gắn với du lịch; xây dựng và nhân rộng các mô hình vườn cây
ăn quả tập trung kết hợp với du lịch sinh thái, gắn với nuôi trồng thủy sản;
gia cầm đặc trưng gắn với du lịch ẩm thực,…
3. Phát huy tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch - dịch vụ:
a) Tập trung đầu
tư xây dựng khu dân cư thương mại Phong Điền, quy mô khoảng 35 ha, với các dịch
vụ đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa, nhà hàng - khách sạn, dịch vụ ăn uống
và dịch vụ tổng hợp khác như: vui chơi giải trí, tài chính ngân hàng, bưu chính
viễn thông, hội chợ triển lãm, là khu trung tâm buôn bán sầm uất không chỉ của
huyện Phong Điền mà còn mang tính cấp thành phố.
b) Bảo tồn và
phát huy các nét đặc trưng của Chợ nổi Phong Điền, phát triển các loại hình du
lịch sinh thái sông nước miệt vườn, đảm bảo đáp ứng lưu lượng hàng hóa kinh
doanh và khách du lịch trên sông Cần Thơ và các khu du lịch sinh thái kiểu nhà
vườn. Tại các tuyến phố quanh khu trung tâm huyện và các xã, khuyến khích hình
thành mạng lưới các cửa hàng, cửa hiệu phục vụ đa dạng nhu cầu mua sắm của Nhân
dân, khách du lịch.
c) Phát triển
các sản phẩm du lịch đặc thù của huyện, kết hợp giữa du lịch nhân văn như tham
quan các điểm di tích văn hóa, lịch sử, biểu diễn nghệ thuật truyền thống, ẩm
thực với du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch miệt vườn sông nước, du lịch dã
ngoại phục vụ ăn uống tại chỗ, du lịch giải trí cuối tuần, du lịch hội nghị, tổ
chức sự kiện (du lịch MICE),… nhằm thu hút lượng khách tại tại địa phương, du
khách trong nước và quốc tế. Không ngừng đổi mới, thay đổi cách thức làm du lịch,
tạo ra những sản phẩm du lịch đặc thù, khác biệt, giá trị gia tăng cao, kích
thích du khách chi tiêu nhiều hơn tại địa phương.
d) Khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch; hỗ trợ người
dân đầu tư, hợp tác đầu tư hình thành các nhà nghỉ dạng Bungalow (xung quanh có
vườn cây, vật liệu xây dựng bằng gỗ, mái ngói hoặc lá, trang trí mang tính đặc
trưng của địa phương). Huy động các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư xây dựng hạ tầng
du lịch, tạo các điều kiện ưu đãi thu hút đầu tư các dự án khu, điểm du lịch,
khách sạn sang trọng kết hợp với trung tâm hội nghị, nhà hàng đủ điều kiện thu
hút du khách trong và ngoài nước đến tham quan và nghỉ dưỡng dài ngày tại huyện.
Đầu tư tôn tạo, trùng tu các điểm di tích văn hóa, lịch sử có trên địa bàn (đặc
biệt là Di tích lịch sử địa điểm chuyển quân-trạm quân y tiền phương và nơi cất
giấu vũ khí thuộc Lộ Vòng Cung (xã Mỹ Khánh), mộ nhà thơ yêu nước Phan Văn Trị
(thị trấn Phong Điền), di tích lịch sử chiến thắng Ông Hào (xã Trường Long), di
tích khảo cổ học Nhơn Thành (xã Nhơn Nghĩa), di tích lịch sử Giàn Gừa (xã Nhơn
Nghĩa), bia tưởng niệm (xã Tân Thới), bia tay không chiếm đồn giặc (xã Trường
Long)) gắn với phát triển các loại hình du lịch tâm linh, du lịch về nguồn. Hợp
tác với các địa phương hình thành các tour, tuyến du lịch trọng yếu nhằm bổ
sung và tận dụng tối đa các tiềm năng du lịch của từng địa phương.
đ) Quan tâm khai
thác tuyến du lịch đường sông, quảng bá du lịch đối với thị trường trong nước
và quốc tế. Xây dựng thương hiệu du lịch với những sản phẩm du lịch đặc trưng của
địa phương, tập trung khai thác tốt các dịch vụ du lịch nhằm tăng thu nhập cho
người dân và tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương.
e) Chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch có chất lượng, kỹ năng nghề, nâng cao
chất lượng phục vụ phát triển du lịch nhanh và bền vững.
4. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển sản xuất
nông nghiệp và phát triển đô thị sinh thái:
a) Nâng cao hiệu
quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, ưu tiên ứng dụng mạnh
khoa học - công nghệ tiên tiến và công nghệ thông tin, các thiết bị thông minh
vào trong quản lý và phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến theo hướng sạch,
an toàn, đạt chuẩn VietGap, GlobalGap, tạo thành vành đai lương thực, thực phẩm
xanh, an toàn; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của huyện, nhất là
các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao.
b) Phát triển
các vùng trồng rau, đậu, củ, quả thực phẩm an toàn; thực hiện kêu gọi và khuyến
khích đầu tư xây dựng các cụm nông nghiệp tập trung, trang trại trồng rau, củ,
quả thực phẩm ứng dụng công nghệ cao, mô hình sản xuất nhà lưới, nhà kính sản
xuất rau quả chất lượng cao; hình thành các vành đai rau, hoa kiểng, cá cảnh
ven khu vực đô thị trung tâm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình vườn cây ăn quả
tập trung kết hợp với du lịch sinh thái, ứng dụng quy trình sản xuất tiên tiến,
đạt tiêu chuẩn chất lượng cao; quy hoạch các vùng trồng hoa kiểng, cây cảnh và
tiến tới hình thành các trang trại theo mô hình ứng dụng công nghệ cao.
5. Tăng cường các hoạt động văn hóa - xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa,
xây dựng nếp sống văn minh đô thị, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
Nhân dân:
a) Nâng cao chất
lượng giáo dục một cách đồng bộ từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông, chú
trọng giáo dục đạo đức, lối sống có văn minh văn hóa. Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa giáo dục - đào tạo; đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp,
hoàn chỉnh trang thiết bị dạy và học, đảm bảo việc phát triển giáo dục và đào tạo
theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa”.
b) Thực hiện tốt
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển
mạng lưới y tế, đảm bảo các trang thiết bị, ứng dụng công nghệ tiên tiến, đáp ứng
nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của người
dân.
c) Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, chăm lo phát triển con người một cách toàn diện;
phát huy nhân tố con người trong xây dựng và phát triển huyện, thành phố thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tăng cường bảo tồn và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương. Gắn kết các hoạt động
văn hóa truyền thống với phát triển loại hình du lịch nhân văn, làm đa dạng hóa
các sản phẩm du lịch tại địa phương.
đ) Tăng cường
xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh gắn với lập lại trật tự kỷ cương đô thị. Từng
bước xây dựng nếp sống rèn luyện sức khỏe, tập luyện thể dục thể thao trong các
tầng lớp Nhân dân.
e) Thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống cho người dân. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác đào tạo, định hướng đào tạo nghề theo hướng đáp ứng yêu cầu của
xã hội. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để đẩy
nhanh tốc độ giảm nghèo. Mở rộng đào tạo nghề, hỗ trợ khởi nghiệp, cung cấp tín
dụng ưu đãi để người nghèo có cơ hội việc làm và tự tạo việc làm, vươn lên
thoát nghèo.
6. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị sinh thái với củng cố quốc
phòng - an ninh và cải cách hành chính:
a) Củng cố, xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, xây dựng Phong Điền trở
thành khu vực phòng thủ vững chắc, trong đó tập trung xây dựng hệ thống chính
trị ở cơ sở vững mạnh và thế trận lòng dân vững chắc, trở thành địa bàn có ý
nghĩa chiến lược về quốc phòng - an ninh của Thành phố.
b) Xây dựng thế trận an ninh
vững chắc, bảo đảm ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường
thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn Thành phố nói chung và huyện
Phong Điền nói riêng.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành chính gắn với ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực và chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
Sở, ban ngành thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, có trách nhiệm hỗ trợ, thường xuyên phối hợp với UBND huyện Phong Điền
triển khai các nội dung của Nghị quyết 07-NQ/TU, ngày 27 tháng 12 năm 2016 của
Thành ủy Cần Thơ về xây dựng và phát triển huyện Phong Điền thành đô thị sinh
thái (sau đây viết tắt là Nghị quyết 07-NQ/TU), trong đó cần tập trung thực hiện
hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền, quy
hoạch các lĩnh vực khác có liên quan, thực hiện cụ thể kế hoạch và danh mục
công trình, dự án đầu tư từ nay đến năm 2020 và 2030; đồng thời tính toán, cân
đối các nguồn vốn để triển khai thực hiện hợp lý, hiệu quả, ưu tiên tập trung
các nguồn lực đầu tư các công trình trọng điểm, các dự án đảm bảo gắn với các yếu
tố về sinh thái.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên
quan:
a) Tham mưu UBND thành phố
trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, ban hành Nghị quyết riêng về ưu tiên
đầu tư phát triển huyện Phong Điền phù hợp tinh thần Nghị quyết của Thành ủy.
b) Xây dựng các cơ chế,
chính sách, giải pháp giúp huyện huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư phát
triển thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ được xác định theo Nghị quyết 07-NQ/TU.
c) Tăng cường theo dõi, đôn
đốc, kiểm điểm về tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được
nêu tại Nghị quyết 07-NQ/TU, định kỳ hàng năm báo cáo UBND thành phố.
3. Chủ
tịch UBND huyện Phong Điền:
a) Chủ động phối hợp với các
sở, ban ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU
ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng và phát triển huyện
Phong Điền thành đô thị sinh thái và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế
hoạch này.
b) Căn cứ tình hình thực tế
tại địa phương, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành; nghiên cứu, rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách tài chính ưu đãi, ưu
tiên đầu tư phát triển huyện Phong Điền, trong đó có danh mục các công trình, dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2020 và giai đoạn
2021 - 2030, phù hợp tinh thần Nghị quyết 07-NQ/TU về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, đề xuất trình UBND thành phố xem xét, trình HĐND thành phố ban hành Nghị
quyết riêng.
c) Căn cứ Kế hoạch này, xây
dựng kế hoạch cụ thể của huyện tổ chức thực hiện, trong đó tập trung chỉ đạo khẩn
trương thực hiện các dự án, công trình để triển khai thực hiện Nghị quyết
07-NQ/TU; Kế hoạch thực hiện phải xây dựng lộ trình cụ thể, chỉ đạo điều hành
có trọng tâm, trọng điểm và phối hợp hành động một cách có hiệu quả, đảm bảo chất
lượng và tiến độ thực hiện.
d) Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn và UBND các xã, thị trấn tập trung, huy động nguồn lực quyết tâm xây
dựng huyện Phong Điền thành đô thị sinh thái, là “Vành đai xanh”, “Lá phổi
xanh” của thành phố Cần Thơ; khẩn trương, tích cực hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm
vụ Nghị quyết đề ra.
đ) Định kỳ hàng năm sơ kết,
đánh giá triển khai thực hiện Nghị quyết nhằm kiểm điểm, đánh giá, bổ sung kịp
thời các giải pháp thực hiện các nội dung Nghị quyết 07-NQ/TU, gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, báo cáo chung.
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các Sở, ban ngành thành phố và
UBND huyện Phong Điền kịp thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất
ý kiến trình UBND thành phố xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Thành ủy;
- TT. HĐND thành phố;
- CT và các PCT UBND thành phố;
- Sở, ban ngành thành phố;
- UBND huyện Phong Điền;
- VP UBND thành phố (2,3);
- Lưu VT. Cao
|
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|