Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 xây dựng và phát triển huyện Phong Điền thành đô thị sinh thái do Thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 23/KH-UBND
Ngày ban hành 27/02/2017
Ngày có hiệu lực 27/02/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Võ Thành Thống
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 27 tháng 02 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN PHONG ĐIỀN THÀNH ĐÔ THỊ SINH THÁI

Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng và phát triển huyện Phong Điền thành đô thị sinh thái, UBND1 thành phố xây dựng kế hoạch triển khai như sau:

I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu:

Xây dựng huyện Phong Điền trở thành đô thị sinh thái, văn minh, hiện đại, sáng, xanh, sạch, đẹp và an toàn; phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với hội nhập quốc tế; phát triển kinh tế - xã hội theo hướng: Thương mại - dịch vụ - du lịch, Nông nghiệp sinh thái chất lượng cao, Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; phát triển đô thị xanh trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, giữ gìn, tôn tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường sinh thái; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng - an ninh; ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Góp phần xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành thành phố đồng bằng cấp quốc gia văn minh, hiện đại.

2. Phương hướng phát triển:

a) Trên cơ sở là huyện nông thôn mới, tiếp tục xây dựng và phát triển huyện Phong Điền trở thành đô thị sinh thái mang đặc trưng Văn hóa - Du lịch sinh thái; phát triển không gian sinh thái gắn thiên nhiên sông, rạch, vườn cây ăn trái, vùng lá phổi xanh, cảnh quan đặc trưng của thành phố Cần Thơ.

b) Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đô thị sinh thái, khai thác các nguồn lực ưu tiên đầu tư phát triển vào các ngành, lĩnh vực tạo thế và lực cho phát triển (kết cấu hạ tầng đô thị sinh thái, các lĩnh vực và sản phẩm chủ lực, công nghệ và nhân lực).

c) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, dịch vụ văn hóa; phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, chất lượng cao, bước đầu hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái chất lượng cao; tiếp tục đầu tư phát triển công nghiệp địa phương; khuyến khích, ưu đãi các ngành công nghiệp huyện có lợi thế như: công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp hỗ trợ,… nhưng không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái.

d) Tiếp tục phát triển kinh tế gắn liền với nâng chất nông thôn mới, trong đó chú trọng nâng chất các thiết chế văn hóa; phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giữ gìn tôn tạo cảnh quan môi trường sinh thái và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc. Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Giai đoạn 2016 - 2020:

(1) Phấn đấu giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 2,43%/năm.

(2) Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tăng bình quân 12,24%/năm.

(3) Phấn đấu giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng bình quân 7,54%/năm.

(4) Phấn đấu giá trị sản xuất khu vực thương mại - dịch vụ tăng bình quân 12,77%/năm. Đến năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của huyện đạt 12.652 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,8% của thành phố.

(5) Giá trị tăng thêm (VA) bình quân đầu người đạt 70 - 75 triệu đồng/người (tương đương 3.000 - 3.100 USD/người) vào năm 2020.

(6) Tổng thu ngân sách 2.500 tỷ đồng; trong đó, thu thuế 300 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách 2.500 tỷ đồng.

(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 19.000 - 20.000 tỷ đồng.

(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%. Quy mô dân số của huyện khoảng 105.000 người.

(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,0%/năm.

(10) Đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo 75,8%, trong đó đào tạo nghề 55,6%.

(11) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 8,6%.

(12) Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia từ 80 - 85%.

(13) Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt 85% trở lên.

(14) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải đạt trên 95%.

(15) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 90% trở lên.

[...]