ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 17 tháng 3 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
CỦNG CỐ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ
EM 5 TUỔI, PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI, PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC
CƠ SỞ NĂM 2016
Căn cứ Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày
22/11/2001 của Chính phủ về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Nghị định
số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập xóa mù chữ;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày
04/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định kiểm
tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi;
Căn cứ Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định kiểm
tra, đánh giá và công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 18/VBHN-BGDĐT của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hợp nhất các văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi;
Căn cứ Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 09/7/2012 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ
Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
Căn cứ Chương trình hành động số 35-CT/TU ngày
15/01/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau
đây gọi là Nghị quyết 29);
Căn cứ Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày
31/8/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang về Quy hoạch tổng thể phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm
2020,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch củng cố
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2016
như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Củng cố, duy trì, nâng cao chất
lượng đạt chuẩn vững chắc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
- Phấn đấu xây dựng các đơn vị cấp
xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 ở những nơi có điều
kiện;
- 100% trẻ em 5 tuổi được đến lớp
để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí
tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý để trẻ em vào lớp 1; phát triển
toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ và hình thành nhân cách.
2. Yêu cầu
- Xây dựng kế hoạch củng cố và
phát huy thành quả phổ cập giáo dục các bậc học năm 2016 phải thực hiện theo
Quy hoạch tổng thể phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
- Kế hoạch củng cố và phát huy
thành quả phổ cập giáo dục các bậc học năm 2016 phải được triển khai tại tất cả
các huyện, thành phố; ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và đặc biệt khó
khăn của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Duy trì, củng cố vững chắc phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và
phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
- Nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục toàn diện các bậc học.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi:
- 141/141 xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi;
- 7/7 huyện, thành phố đạt chuẩn
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
b) Phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi:
- 141/141 xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
- 7/7 huyện, thành phố đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
c) Phổ cập giáo dục trung học
cơ sở:
- 141/141 xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
- 7/7 huyện, thành phố đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
III. NỘI DUNG,
GIẢI PHÁP CỦNG CỐ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC NĂM 2016
1. Giữ vững và
phát huy thành quả đạt chuẩn vững chắc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi,
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và phổ cập giáo dục trung học
cơ sở
a) Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên mầm non đảm bảo 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo,
phấn đấu đến hết năm 2016 có ít nhất 50% giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt trên chuẩn;
đảm bảo đủ giáo viên dạy lớp 5 tuổi và được hưởng chế độ chính sách theo quy định
hiện hành;
- Đảm bảo có đủ phòng học theo
đúng quy định cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi; tích cực huy động các nguồn vốn đầu
tư xây dựng phòng học kiên cố, bán kiên cố cho các lớp mầm non dưới 5 tuổi;
- Đảm bảo 100% trường học xanh, sạch,
đẹp, có đủ nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước, có nhà bếp, có đủ công trình vệ
sinh đạt yêu cầu; đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho lớp mẫu
giáo 5 tuổi;
- Duy trì tỉ lệ huy động trẻ 5 tuổi
ra lớp đạt 100%; nâng cao tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần ở các độ tuổi, trong đó,
trẻ 5 tuổi đạt 97,5%; tỷ lệ trẻ 5 tuổi được ăn bán trú đạt trên 98%; tỷ lệ trẻ
được học 2 buổi/ngày theo chương trình giáo dục mầm non mới đạt 100%;
- Duy trì tỷ lệ trẻ 5 tuổi
hoàn thành chương trình giáo dục mầm non hằng năm đạt 100%;
- Duy trì và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng,
thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) và thấp còi (chiều cao theo tuổi) dưới 10%
(thành phố, thị trấn); không quá 15% (miền núi, vùng khó khăn).
b) Phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi mức độ 1 và xây dựng chỉ tiêu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi mức độ 2
- Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp
1;
- Đảm bảo tỷ lệ đi học tiểu học (từ
6 tuổi đến 10 tuổi) 100%;
- Duy trì tỷ lệ học sinh được công
nhận hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm đạt 95% trở lên;
- Duy trì tỷ lệ học sinh được học
2 buổi/ ngày;
- Tiếp tục tổ chức các lớp xoá mù
chữ, sau xoá mù chữ để chống tái mù chữ tại các trung tâm học tập cộng đồng; rà
soát, sắp xếp các lớp theo từng độ tuổi, thực hiện chương trình phù hợp để đảm
bảo tỷ lệ học sinh hết tuổi 11 được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học
hàng năm tăng ít nhất 95%;
- Tổ chức rà soát thường xuyên tất
cả học sinh độ tuổi 11 tại các xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi mức độ 1 năm 2015 nhưng chưa vững chắc, xây dựng kế hoạch để từng bước củng
cố vững chắc kết quả phổ cập tại các xã này trong các năm tiếp theo;
- Rà soát lại số lớp, số giáo
viên, có kế hoạch phân bổ giáo viên hợp lý giữa các trường đảm bảo tỷ lệ giáo
viên/lớp theo quy định;
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học (phòng học bộ môn, ăn, nghỉ của học sinh) và giáo viên
cho các trường có điều kiện thuận lợi để phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi mức độ 2.
c) Phổ cập giáo dục trung học
cơ sở
- Duy trì tỷ lệ huy động học sinh
trong độ tuổi từ 11 đến 14 vào học trung học cơ sở đạt trên 98%;
- Duy trì tỷ lệ học sinh trung học
cơ sở được học 2 buổi/ngày;
- Duy trì tỷ lệ người 15 -18 tuổi
tốt nghiệp trung học cơ sở và đảm bảo 100% xã đạt chuẩn vững chắc;
- Huy động 100% học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học hàng năm vào học lớp 6;
- Đảm bảo vững chắc tỷ lệ số người
trong độ tuổi 15-35 được công nhận biết chữ (trên 98 %).
2. Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục các bậc học
- Bố trí đủ giáo viên trong biên
chế đã được giao đảm bảo về năng lực, trình độ chuyên môn, đủ theo định mức cho
các lớp mầm non 5 tuổi. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non để đáp ứng yêu cầu phổ cập
và thực hiện đổi mới giáo dục, đặc biệt là các đối tượng mới được tuyển dụng.
Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn, chú trọng
đối với các trường mới thành lập;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học đảm bảo 100% giáo viên tiểu học đạt
trình độ chuẩn đào tạo, 50% đạt trình độ trên chuẩn đào tạo đối với vùng kinh tế
khó khăn, đặc biệt khó khăn và 60% đạt trình độ trên chuẩn đào tạo đối với vùng
kinh tế phát triển (thành phố Tuyên Quang phấn đấu đạt 90% trở lên); đủ giáo
viên chuyên trách dạy các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Ngoại ngữ ở 100% các
trường và giáo viên dạy môn Tin học ở các trường thuận lợi để phấn đấu đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ
lên lớp của giáo viên; tổ chức tốt các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà
trường; tạo môi trường “Trò thật sự muốn học, thầy tận tình giúp đỡ”, động
viên, khuyến khích tạo niềm tin và động cơ học tập cho học sinh, nhất là đối tượng
học sinh học lực yếu, kém;
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện các quy định và văn bản hướng dẫn
về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm; kiên quyết xử lý các trường
hợp vi phạm các quy định trong thi cử, kiểm tra, đánh giá; việc bảo quản, sử dụng
có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học đã được trang cấp. Xây dựng
môi trường trong và ngoài lớp học đảm bảo phù hợp với môi trường giáo dục của cấp
học, bậc học;
- Tăng cường chỉ đạo
đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non, thực hiện chương
trình giáo dục mầm non mới ở 100% nhóm, lớp; 100% trẻ em 5 tuổi người dân tộc
thiểu số được chuẩn bị tốt tiếng Việt trước khi vào lớp 1;
- Thực hiện đầy đủ nội dung của
chương trình giáo dục phổ thông. Dựa trên chuẩn của chương trình giáo dục phổ
thông, xây dựng các chương trình môn học hay các chủ đề tự chọn phù hợp
với nhu cầu và điều kiện tổ chức giáo dục của địa phương;
- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục
đạo đức trong và ngoài nhà trường cho học sinh. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
giáo viên về các hình thức và đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho học
sinh;
- Ứng dụng công nghệ thông tin quản
lý phổ cập giáo dục:
+ Tin học hoá hệ thống quản lý
giáo dục của tỉnh: Trang bị máy tính, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ và
nhân viên sử dụng tốt các phần mềm hỗ trợ quản lý giáo dục, phần mềm quản lý phổ
cập giáo dục;
+ Thường xuyên cập nhật đầy đủ,
chính xác các dữ liệu về phổ cập; khai thác có hiệu quả phần mềm quản lý phổ cập
giáo dục.
3. Tiếp tục
phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Tăng cường cơ sở vật chất và thiết
bị giáo dục, nhất là đối với vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thu hút trẻ
đến trường; tập trung tổng kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học;
- Củng cố, tăng cường cơ sở vật chất,
đồ chơi ngoài trời, thiết bị dạy học (ưu tiên thiết bị tin học – ngoại ngữ) các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, theo các tiêu chí xây dựng trường
chuẩn quốc gia, ưu tiên đầu tư xây dựng nhà bán trú, bếp ăn, nhà vệ sinh, phòng
chức năng, thư viện, phòng đồ dùng thiết bị dạy học đảm bảo các điều kiện tổ chức
cho trẻ ăn bán trú tại trường (đối với mầm non); đảm bảo tiến độ xây dựng trường
mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt
động của các trung tâm học tập cộng đồng, thực hiện tốt đề án xã hội học tập;
- Thực hiện sáp nhập các trường tiểu
học và trung học cơ sở có quy mô nhỏ thành trường liên cấp tiểu học và trung học
cơ sở để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và
biên chế cán bộ quản lý, giáo viên.
4. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập các cấp
- Kiện toàn và xây dựng Quy chế tổ
chức hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp; duy trì nghiêm quy chế
hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên; thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc, rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành; kịp thời phát hiện các
khó khăn, vướng mắc cụ thể trong công tác phổ cập giáo dục, tìm ra nguyên nhân
và đề xuất các biện pháp khắc phục;
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động của
nhà trường với các tổ chức trên địa bàn xã, tích cực vận động và duy trì sĩ số
học sinh đặc biệt khó khăn, các xã có kết quả phổ cập không vững chắc;
- Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc kịp thời khắc phục ngay những tồn tại hạn chế về công tác phổ cập các bậc học
do cấp mình phụ trách;
- Rà soát lại toàn bộ hồ sơ theo
dõi phổ cập giáo dục của xã, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và thống nhất về
thông tin giữa các loại hồ sơ: Phiếu điều tra, sổ phổ cập, sổ đăng bộ và các hồ
sơ phổ cập giáo dục khác. Cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời các sổ theo dõi học
sinh chuyển đi, chuyển đến, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở của xã, phường, thị trấn tại địa phương khác;
- Phối hợp với các cơ quan báo
chí, đài phát thanh truyền hình của huyện, thành phố tăng cường tuyên truyền
cho công tác phổ cập giáo dục các bậc học.
5. Đẩy mạnh xã
hội hoá giáo dục
- Làm tốt
công tác tuyên truyền nhằm tiếp tục tạo sự đồng thuận, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm cho các cấp, các ngành, địa phương, gia đình và cộng đồng về sự nghiệp giáo dục nói chung và việc giáo dục dạy dỗ con em mình nói
riêng;
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, công khai việc thu, chi các khoản đóng góp, cho tặng của tập thể và cá nhân
cho các cơ sở giáo dục; sử dụng nguồn kinh phí đó đúng mục đích và có hiệu quả;
- Phát huy vai trò hội khuyến học,
dòng họ và gia đình hiếu học, tích cực động viên, định hướng và tạo điều kiện tốt
nhất để mọi người được học và học được;
- Tiếp tục thực hiện công tác xóa
mù chữ, sau xóa mù chữ cho người trong độ tuổi lao động. Phát huy vai trò của
các trung tâm học tập cộng đồng để mọi người dân được trang bị thêm kiến thức
và học tập suốt đời.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu chỉ đạo các cơ sở giáo
dục thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với giáo viên và học sinh;
- Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy và giáo dục học sinh;
- Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn
cho giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác phổ cập giáo dục nhằm nâng cao năng
lực quản lý, triển khai, duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động phổ cập
giáo dục, khả năng quản lý, khai thác hiệu quả phần mềm phổ cập giáo dục; kiểm
tra, đôn đốc, tư vấn giúp cơ sở khắc phục những tồn tại, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện;
- Tiếp tục quan tâm đầu tư, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tiến hành xây dựng, nâng cấp trường,
lớp; mua sắm trang thiết bị cho các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
và liên cấp tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu của công
tác phổ cập giáo dục theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; mở rộng
đầu tư xây dựng trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, góp phần duy trì sĩ
số và nâng cao chất lượng dạy học trên các địa bàn đặc biệt khó khăn.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục cấp huyện, xây dựng quy chế và chương trình hoạt động cụ thể của Ban
chỉ đạo phổ cập giáo dục để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phổ cập giáo dục các cấp
học;
- Xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục các
bậc học năm 2016. Trong đó: quan tâm việc xây dựng chỉ tiêu cho các xã, phường,
thị trấn đảm bảo vững chắc thành quả phổ cập giáo dục đã đạt và tạo điều kiện
thuận lợi phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2;
- Tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật
chất cho các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đảm bảo đủ điều kiện phục
vụ công tác dạy và học theo hướng trường chuẩn quốc gia.
- Rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên giữa các trường đảm bảo cân đối, hợp lý cả về số lượng và
chất lượng;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục của các xã,
phường, thị trấn;
- Bảo đảm việc thực hiện các chính
sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh trong công
tác phổ cập giáo dục theo quy định của nhà nước.
3. Các Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục năm 2016. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo các trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở điều tra, rà soát lại số người trong độ tuổi phải phổ cập giáo dục;
- Phân công các cán bộ phòng Giáo
dục và Đào tạo tăng cường việc sử dụng, khai thác hiệu quả phần mềm phổ cập
giáo dục, kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ ở các xã, phường, thị
trấn để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có hướng chỉ đạo phù
hợp.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục cấp xã, xây dựng quy chế và chương trình hoạt động của Ban chỉ đạo phổ
cập giáo dục để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phổ cập giáo dục các cấp học;
- Xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục
của địa phương năm 2016, trong đó có chỉ tiêu phấn đấu đạt chuẩn vững chắc phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
mức độ 1 phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và
phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
- Thường xuyên rà soát hồ sơ theo
dõi phổ cập giáo dục của xã, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và thống nhất về
thông tin giữa các loại hồ sơ: Phiếu điều tra, sổ theo dõi phổ cập giáo dục, sổ
đăng bộ và các hồ sơ phổ cập giáo dục khác. Bổ sung sổ theo dõi học sinh chuyển
đi, chuyển đến, học sinh hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, tiểu học và
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở của xã, phường, thị trấn, cập nhật thông
tin đầy đủ và kịp thời;
- Huy động mọi người trong độ tuổi
đi học; phải có biện pháp huy động, duy trì sĩ số đảm bảo phát huy thành quả phổ
cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
5. Các nhà trường
- Phát huy vai trò gương mẫu và
tinh thần trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, tích cực đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá cho phù hợp với đối tượng học sinh; nâng cao chất lượng dạy
học nhằm củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các bậc học đã đạt được;
- Phân công giáo viên điều tra, rà
soát cập nhật phiếu điều tra vào phần mềm phổ cập giáo dục - chống mù chữ và sổ
phổ cập giáo dục; bảo quản cẩn thận và cập nhật số liệu thường xuyên hồ sơ phổ
cập giáo dục; hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm về số liệu trong hồ sơ phổ
cập giáo dục;
- Phân công cán bộ phụ trách và quản
lý phần mềm phổ cập giáo dục -chống mù chữ, thường xuyên cập nhật, khai thác phần
mềm có hiệu quả;
- Huy động và duy trì sĩ số học
sinh các cấp bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền, vận động số học sinh bỏ học hoặc
đi học không đều ra lớp đầy đủ.
Trên đây là kế hoạch củng cố và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học, bậc học năm 2016. Yêu cầu các
đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc cần kịp thời phản ánh với Sở Giáo dục và Đào tạo để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Phó CTUBND tỉnh Nguyễn Hải Anh:
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- UBND các huyện, thành phố; (thực hiện);
- Các Phòng GD&ĐT;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Chánh, PCVP khối VX;
- Chuyên viên GD, TC, NC;
- Lưu: VT (HaVX).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|