Kế hoạch 2281/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2023-2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Số hiệu 2281/KH-UBND
Ngày ban hành 23/08/2023
Ngày có hiệu lực 23/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Trịnh Trường Huy
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2281/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 23 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2023-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 Phê duyệt Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030”; Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2023-2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục củng cố, đầu tư xây dựng, hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất, trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh Cao Bằng, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, đặc biệt đối với vùng khó khăn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.

- Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận giáo dục mầm non (GDMN) có chất lượng, trên cơ sở phấn đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất trường, lớp học. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển GDMN giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn; góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển KT-XH; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn hóa cho các vùng có nhiều dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống.

2. Yêu cầu

- Xác định trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Kế hoạch, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra.

- Tăng cường công tác trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, huy động sự tham gia, hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm và toàn xã hội trong triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm thống nhất, hiệu quả.

- Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo chỉ đạo của cấp trên.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn. Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận GDMN có chất lượng, trên cơ sở phấn đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất trường, lớp học. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng của các địa phương; góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển KT-XH; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn hóa cho vùng có nhiều đồng bào DTTS sinh sống.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đối với trẻ em

a) Đến năm 2025: có ít nhất 20% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 90% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo tại các xã vùng khó khăn được đến cơ sở GDMN; trong đó có ít nhất 90% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi; có ít nhất 80% các huyện có xã tập trung đông trẻ em người DTTS có mô hình tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.

b) Đến năm 2030: có ít nhất 30% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo tại các xã vùng khó khăn được đến cơ sở GDMN; trong đó có 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi; 100% các huyện có xã tập trung đông trẻ em người DTTS có mô hình tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.

c) Hằng năm, 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN vùng khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương trình GDMN phù hợp với điều kiện vùng miền, dân tộc và đặc điểm riêng của trẻ.

2.2. Đối với giáo viên

a) Đến năm 2025: Bồi dưỡng 35% giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; 80% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non dạy vùng DTTS được bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt; tự bồi dưỡng tiếng DTTS tại địa phương để giao tiếp, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

b) Đến năm 2030: Bồi dưỡng 70% trở lên giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; phấn đấu bảo đảm đủ định mức giáo viên/nhóm, lớp và nhân viên theo quy định. 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non dạy vùng DTTS được bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt; tự bồi dưỡng tiếng DTTS tại địa phương để giao tiếp, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

2.3. Đối với cơ sở GDMN

Đến năm 2030: Phấn đấu xóa bỏ phòng học nhờ, phòng học tạm; xây mới trường học theo dự báo quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non của các huyện; cân đối kinh phí hằng năm theo các chương trình mục tiêu để xây dựng và sửa chữa nhà công vụ cho giáo viên; bổ sung đủ bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp cho trường học mới và phòng học mới do tăng quy mô.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý việc phát triển GDMN vùng khó khăn

- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt triển khai đầy đủ văn bản chỉ đạo của các cấp về Kế hoạch thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030”.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, công tác điều hành, quản lý các cấp chính quyền, thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch.

[...]