Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2022 về phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 226/KH-UBND
Ngày ban hành 21/06/2022
Ngày có hiệu lực 21/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Đoàn Tấn Bửu
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 226/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 21 tháng 06 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh về Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm (kèm theo Phụ lục I), Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

PHẦN I

HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TỈNH ĐỒNG THÁP

I. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP (GDNN)

1. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Tính đến cuối tháng 05/2022, toàn Tỉnh có 29 cơ sở hoạt động GDNN(1). Các cơ sở GDNN được phân bổ ở tất cả các huyện, thành phố trong Tỉnh (kèm theo Phụ lục II).

2. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý: Toàn Tỉnh có 599 cán bộ quản lý và nhà giáo(2) (trong đó, có 411 nhà giáo; 188 cán bộ quản lý).

3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo

- Giai đoạn 2017 - 2021, có 07 cơ sở GDNN được đầu tư thiết bị dạy nghề từ nguồn ngân sách Trung ương và địa phương với tổng kinh phí là 34,116 tỷ đồng(3). Các đơn vị thụ hưởng đã xây dựng danh mục đầu tư thiết bị nghề phù hợp với quy mô, ngành nghề đào tạo tại địa phương. Các nghề được đầu tư chủ yếu, gồm: Điện công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí; Cắt gọt kim loại; Chế biến và bảo quản thủy sản; Nuôi trồng thủy sản nước ngọt; Kỹ thuật máy nông nghiệp và các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Từ đó, chất lượng đào tạo nghề được nâng lên, các cơ sở dạy nghề chuyển dần từ dạy nghề sẵn có, sang dạy nghề theo nhu cầu xã hội, dạy nghề theo địa chỉ.

- Để phát huy tối đa hiệu quả trang thiết bị dạy nghề đã được đầu tư, Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành có liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chuyển trang thiết bị giữa các đơn vị đào tạo, đồng thời thường xuyên có văn bản nhắc nhở các đơn vị bảo quản trang thiết bị đúng yêu cầu, sử dụng đúng mục đích.

4. Phát triển ngành, nghề trọng điểm: Có 05 trường được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm theo Quyết định số 1769/QĐ-LĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 (kèm theo Phụ lục III).

5. Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo

- Đối với trình độ cao đẳng và trung cấp: Các trường biên soạn và ban hành trên cơ sở chương trình khung do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có điều chỉnh, bổ sung phần tự chọn phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và tình hình thực tế của địa phương.

- Đối với các nghề đào tạo cho lao động nông thôn (trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng): Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt xây dựng 104 chương trình, giáo trình đào tạo, trong đó nghề phi nông nghiệp có 36 chương trình và 39 giáo trình đào tạo.

- Các chương trình, giáo trình đào tạo, tài liệu giảng dạy được xây dựng và hoàn chỉnh kịp thời, đáp ứng sự phát triển ngành nghề đào tạo của địa phương, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và khả năng tiếp thu của người học.

6. Về tuyển sinh, đào tạo, việc làm

Giai đoạn 2017 - 2021, tuyển sinh 101.866 học viên(4), góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 58,2% năm 2016 lên 70% năm 2020, trong đó tỷ lệ qua đào tạo nghề từ 42% tăng lên 50%(5); tỷ lệ học viên ra trường có việc làm: Trung cấp, cao đẳng khoảng 91%, đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng tỷ lệ trên 80%, đào tạo nghề theo đặt hàng của doanh nghiệp, tỷ lệ có việc làm đạt 100%; có 2.381 học viên tốt nghiệp học nghề tham gia làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Nhật Bản 2.168 người, Ba Lan 213 người) (kèm theo Phụ lục IV).

7. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong GDNN

- Toàn tỉnh có 25/29 cơ sở hoạt động GDNN sử dụng phần mềm quản lý văn bản điều hành (iDesk); 100% cán bộ quản lý, viên chức chuyên môn tại các cơ sở GDNN được cấp tài khoản và thực hiện đầy đủ quy trình xử lý văn bản đi, đến trên phần mềm iDesk.

- Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt dạy và học được các cơ sở GDNN quan tâm, nhất là trong thời gian giãn cách xã hội do dịch COVID-19, các Trường linh hoạt chuyển sang hình thức dạy và học trực tuyến thông qua các phần mềm như Zoom, Google Meeting, Microsoft Teams...

- Trên 90% nhà giáo GDNN có sử dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, nhưng chủ yếu qua ứng dụng trình chiếu; một số nghề đã bước đầu áp dụng công nghệ và học liệu số trong việc dạy, đặc biệt là các khối ngành kỹ thuật như tin học, điện điện tử, công nghệ ô tô qua ứng dụng các chương trình mô phỏng. Tuy nhiên, tính mở và linh hoạt của các chương trình đào tạo chưa cao dẫn đến hạn chế trong việc cập nhật nội dung đào tạo hiệu quả và kịp thời.

II. LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM

1. Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm: Đạt được nhiều kết quả tích cực, tổ chức 89 phiên giao dịch việc làm, hơn 1.800 doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề tham gia tuyển lao động, tuyển sinh học nghề. Giai đoạn 2017 - 2021, toàn tỉnh có 189.890 người được giải quyết việc làm mới, trong đó có 8.296 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (kèm theo Phụ lục V).

2. Phát triển thị trường lao động: Duy trì và mở rộng thị trường lao động trong nước và nước ngoài đáp ứng nhu cầu việc làm, khả năng, năng lực của người lao động trong tỉnh, nâng cao thu nhập cho người lao động.

III. ĐÁNH GIÁ HUNG

1. Ưu điểm

- Cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, tập trung nguồn lực thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu lĩnh vực GDNN, lao động, việc làm kết quả hằng năm đều đạt và vượt so với chỉ tiêu đề ra.

[...]