Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu 1040/KH-UBND
Ngày ban hành 22/02/2022
Ngày có hiệu lực 22/02/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Đặng Trí Dũng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1040/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 22 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Triển khai Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Tuyển mới đào tạo nghề cho 36.000 người/năm. Tỷ lệ học sinh, sinh viên, học viên là nữ tham gia học tập trong giáo dục nghề nghiệp đạt trên 50% trong tổng chỉ tiêu tuyển mới hàng năm.

- Thu hút 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 30% lực lượng lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 23,6%. Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.

- Có 01 trường cao đẳng thuộc địa phương quản lý đạt trường chất lượng cao và tương đương trình độ các nước ASEAN-4; hệ thống ngành, nghề trọng điểm quốc gia đầu tư trên địa bàn tỉnh được đầu tư đồng bộ đáp ứng tổ chức đào tạo tại trường cao đẳng chất lượng cao, trong đó 1-2 ngành, nghề, lĩnh vực có năng lực cạnh tranh vượt trội trong nước.

- 100% trường cao đẳng, trường trung cấp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo hiện đại và là vệ tinh, điểm đào tạo của trường cao đẳng.

- Phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập đạt 40%.

- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp

- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển nhân lực trong giáo dục nghề nghiệp.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương để thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, đào tạo kỹ năng nghề tại nơi làm việc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp.

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 để tạo thuận lợi phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, trong đó chú trọng hỗ trợ học nghề cho lao động thuộc các đối tượng người hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, ... và lao động thất nghiệp, thiếu việc để tìm việc làm, hòa nhập thị trường lao động.

- Nâng cao chất lượng hoạt động cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

+ Thực hiện đánh giá hoạt động mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh hằng năm, 05 năm để đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét tổ chức lại mạng lưới, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ phù hợp; nâng cao hiệu quả đầu tư; phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc gia và quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030.

+ Tăng cường kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, thực hiện kiểm định chất lượng ngành, nghề đào tạo, nhất là nghề trọng điểm; khuyến khích cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập đạt chuẩn kiểm định chất lượng.

+ Ưu tiên đặt hàng đào tạo đối với trường đạt tiêu chuẩn kiểm định, một số ngành nghề thị trường có nhu cầu cao, ngành nghề cần thiết cho sự phát triển nhưng khó tuyển sinh, nghề nặng nhọc, độc hại, ... mà ít cơ sở đào tạo hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập không đào tạo.

2. Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo

- Tiếp cận nhanh chóng và nâng cao năng lực chuyển đổi số của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giáo dục nghề nghiệp từ cơ sở đào tạo đến cơ quan quản lý cấp huyện, tỉnh theo cơ sở dữ liệu chung của quốc gia:

+ Phấn đấu đến cuối năm 2022, các báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê giáo dục nghề nghiệp, dịch vụ công trong giáo dục nghề nghiệp (phát hành văn bản quản lý, tiếp nhận - trả kết quả đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp) được thực hiện trên môi trường số.

+ Đến năm 2025, 100% trường cao đẳng, trung cấp số hóa quá trình học tập, kết quả học tập của người học kết nối, tích hợp dữ liệu trên môi trường số.

- Tích cực ứng dụng các nền tảng số để triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các trình độ trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tham gia phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành và liên kết với quốc tế theo chỉ đạo của cơ quan quản lý Trung ương.

[...]