ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2257/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 29
tháng 05 năm 2020
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 149/QĐ-TTG NGÀY
22/01/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
QUỐC GIA
Thực hiện Quyết định
số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược tài chính toàn diện quốc gia; UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch thực hiện,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm đẩy mạnh
mục tiêu tài chính toàn diện ở Việt Nam; tạo sự phối hợp chặt chẽ của khu vực
Nhà nước và khu vực tư nhân; kiến tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tài chính
toàn diện theo định hướng thị trường, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước; tạo sự an toàn, hiệu quả và bền vững của hệ thống tài chính, bảo
vệ người tiêu dùng tài chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại và đổi mới
sáng tạo; quản lý, giám sát đầy đủ, chặt chẽ các rủi ro liên quan đến quá trình
cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính.
2. Thực hiện Chiến
lược tài chính toàn diện quốc gia để mọi người dân và doanh nghiệp được tiếp cận,
nhất là những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm,
dịch vụ tài chính.
3. Các cấp, các
ngành phải coi việc xây dựng mục tiêu tài chính toàn diện là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm; tăng cường phối hợp chặt chẽ, đồng bộ để xây dựng và thực
hiện có hiệu quả Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia; cụ thể hóa các nội
dung trọng tâm nêu trong Kế hoạch để triển khai thực hiện; thực hiện mục tiêu
tài chính toàn diện bảo đảm phục vụ tốt các yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh Phú Thọ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Mọi người dân và
doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch
vụ tài chính phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, do các tổ chức được cấp phép
cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Phát triển
đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do
các tổ chức được cấp phép cung ứng để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của
những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ
tài chính như: Người sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo,
người có thu nhập thấp, phụ nữ và những đối tượng yếu thế khác; doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
2.2. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản
phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi
phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp.
2.3. Xây dựng
hành lang pháp lý thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích đổi mới sáng tạo,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh
phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính.
2.4. Hoàn thiện
cơ sở hạ tầng tài chính phù hợp, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, bảo
đảm thông tin thông suốt giữa tất cả các bên tham gia thị trường.
2.5. Phát triển hệ
thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu
quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ
nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh
hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo đảm an
sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
2.6. Đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền để nâng cao hiểu biết tài chính cho người dân
và doanh nghiệp, bảo đảm mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng,
thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
tài chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính để bảo đảm người
tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.
3. Một số chỉ
tiêu phấn đấu đến năm 2025
- 100% các đơn vị
trả lương ngân sách thực hiện trả lương qua tài khoản, ít nhất 80% người trưởng
thành có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; tiến
tới mục tiêu mỗi người trưởng thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân
hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào năm 2030;
- Gần 100% các dịch
vụ công như: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an
sinh xã hội được thanh toán không dùng tiền mặt;
- Ít nhất 05 chi
nhánh của ngân hàng thương mại có trên 100.000 người trưởng thành có tài khoản
giao dịch tại ngân hàng;
- Ít nhất 50% tổng
số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức
tín dụng, đại lý ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân; ngoại trừ điểm cung ứng dịch
vụ tài chính của ngân hàng chính sách xã hội);
- Ít nhất 25%-30%
người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng;
- Số lượng giao
dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độc tăng 20%-25% hằng năm;
- Ít nhất
3000-4000 doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại các TCTD;
- Dư nợ tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ tín dụng đối với nền
kinh tế đạt trên 30%;
- Doanh thu phí bảo
hiểm bình quân GDP là 3,5%;
- Ít nhất 70% người
trưởng thành có thông tin về lịch sử tín dụng trong hệ thống thông tin tín dụng
của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các sở, ban, ngành, ngân hàng Nhà nước tỉnh, các ngân hàng, tổ chức
tín dụng, tổ chức được cấp phép trên địa bàn bám sát Văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các văn bản quy định nội bộ của
ngân hàng, tổ chức cấp trên để trển khai thực hiện nhằm tạo môi trường thuận lợi
cho việc thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện.
1.1. Về giao cho
các chủ thể không phải ngân hàng làm đại lý ngân hàng, cung ứng một số sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng theo ủy thác của ngân hàng để hưởng hoa hồng, song phải có cơ
chế quản lý, giám sát chặt chẽ trong hoạt động;
1.2. Quy định về
việc mở tài khoản theo các cấp độ với chính sách hợp lý nhằm tạo thuận lợi và
khuyến khích mọi công dân trong xã hội mở tài khoản để thực hiện giao dịch
thanh toán không dùng tiền mặt;
1.3. Văn bản quy
phạm pháp luật quy định về nhận biết khách hàng và xác thực nhân thân khách
hàng theo các cấp độ phù hợp với tính chất, mức độ rủi ro của từng loại sản phẩm,
dịch vụ và nhóm đối tượng khách hàng; áp dụng quy trình nhận biết khách hàng đơn
giản và gián tiếp từ xa bằng phương thức điện tử trực tuyến (e-KYC) đối với việc
mở tài khoản tại các tổ chức được cấp phép để phục vụ cho nhu cầu thanh toán
giá trị nhỏ của cá nhân và doanh nghiệp;
1.4. Văn bản quy
phạm pháp luật về tiền điện tử và tài khoản điện tử là phương tiện thanh toán
trả trước để sử dụng cho những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như
thẻ trả trước, ví điện tử,...;
1.5. Văn bản quy
phạm pháp luật về việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính, nhất là những
sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ số nhằm tạo hành lang
pháp lý ổn định, đầy đủ, kịp thời;
1.6. Văn bản quy
phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực xã hội,
khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động tài chính vi
mô; xây dựng và phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính
vi mô họa động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người
nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, doanh nghiệp siêu nhỏ;
1.7. Văn bản quy
phạm pháp luật về thanh tra, giám sát nhằm bảo đảm việc triển khai tài chính
toàn diện được an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng pháp luật;
1.8. Về cơ chế quản
lý thử nghiệm có kiểm soát cho họat động công nghệ tài chính trong lĩnh vực
ngân hàng;
1.9. Về cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển các sản phẩm bảo hiểm vi mô cho người nghèo,
người có thu nhập thấp;
1.10. Quy định về
tiếp cận, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cho phép các
tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư phục vụ cho việc nhận biết, xác thực khách hàng bằng phương thức
điện tử trực tuyến;
1.11. Quy định thực
hiện xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến (e-KYC)
dựa trên cơ sở khai thác dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối hỗ trợ cho
người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính
cơ bản một cách thuận tiện, chi phí hợp lý.
2.1. Hướng tới
phát triển mô hình đại lý ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân
hàng đến gần với người dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng.
- Triển khai từng
bước hoạt động đại lý ngân hàng; ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh,
phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng còn thấp;
- Tạo điều kiện
cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động
tại vùng nông thôn, vùng sâu, cùng xa (như các quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức
tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới tổ chức viễn thông, mạng lưới của
một số tổ chức khác không phải ngân hàng,...) trở thành đại lý của ngân hàng,
nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
2.2. Phát triển
các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm
vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện
thoại di động.
- Đẩy mạnh thanh
toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số,
tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Khuyến khích và
tạo điều diện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia
tích cực vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh với các tổ chức tín dụng;
- Khuyến khích
các tổ chức tín dụng hợp tác với các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức trung
gian thanh toán phát triển các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng,
có chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với giao dịch thanh toán cá
nhân.
2.3. Mở rộng độ
bao phủ các điểm cung ứng dịch vụ của các tổ chưc tín dụng ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn, cùng sâu,
vùng xa tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Khuyến khích
các tổ chức tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Tiếp tục sắp xếp,
phát triển mạng lưới ATM và POS trên địa bàn bảo đảm hiệu quả, đáp ứng tốt nhu
cầu thị trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng
lưới ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
2.4. Sử dụng hiệu
quả mạng lưới bưu chính công cộng để cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu
chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với
các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển
các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
2.5. Phát triển hệ
thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu
quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp,
phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Khuyến khích
các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ;
khuyến khích phát triển mô hinhg liên kết hoạt động của ngân hàng thương mại với
các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các
tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính
nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi
phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Hỗ trợ các tổ
chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu
đãi; tăng cường xã hội hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính
trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính vi mô;
- Khuyến khích
các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục
tài chính;
- Tạo điều kiện
và khuyến các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức
phi chính phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
3. Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản, hướng đến
những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện.
3.1. Thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho những đối
tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Khuyến khích
các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và
số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người
về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên
và những đối tượng yếu thế phù hợp khác,...để sử dụng các dịch vụ gửi tiền,
rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán
hóa đơn dịch vụ tiện ích;
- Đẩy mạnh thực
hiện thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước và có nguồn gốc ngân sách Nhà
nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ
cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Đẩy mạnh thanh
toán bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh
nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa
đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí);
- Đẩy mạnh thực
hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ
thống ngân hàng;
- Khuyến khích
các tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh
toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu,
vùng xa;
- Khuyến khích
các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ
qua tài khoản.
3.2. Đẩy mạnh
phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông
nghiệp, nông thôn.
- Hỗ trợ các tổ
chức tín dụng nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi
giá trị trong sản xuất nông nghiệp;
- Phát triển các
sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
- Phát triển các
sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất
hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”;
- Hỗ trợ nâng cao
năng lực của các tổ chức tín dụng về quản trị rủi ro, thiết kế sản phẩm và phát
triển kinh doanh để tăng cường các nguồn lực tài chính và nguồn lực phục vụ cho
việc cơ cấu lại và chuyển đổi khu vực nông nghiệp, trong đó chú trọng đến đa dạng
hóa thu nhập của người sản xuất nông nghiệp.
3.3. Đẩy mạnh
phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Bám sát cơ chế
bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tín dụng;
- Thực hiện các
hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản
và dòng tiền;
- Khuyến khích
các tổ chức tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu
tài sản thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động
của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh;
- Khuyến khích
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi
mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác
nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh;
- Nâng cao hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách có tính chất cho
vay và bảo lãnh tín dụng.
4. Hoàn thiện và tăng hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng tài chính, tạo điều
kiện giảm chi phí giao dịch, đáp ứng yêu cầu thúc đẩy tài chính toàn diện.
4.1. Hoàn thiện hạ tầng thanh
toán:
- Đẩy nhanh việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho giao dịch bán lẻ (hệ
thống ACH) để sớm đưa vào vận hành, phục vụ cho thanh toán cá nhân và doanh
nghiệp tại mọi thời điểm (24/7);
- Bám sát các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hướng dẫn của cấp trên để triển khai, thực hiện cơ chế cho
hoạt động chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử theo hướng cho phép thêm các tổ
chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung ứng dịch
vụ nhằm tăng tính cạnh tranh, bảo đảm an ninh, an toàn, tăng hiệu quả xử lý, giảm
phí giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho người dân và doanh nghiệp; các tiêu
chuẩn kỹ thuật để tăng cường sự kết nối liên thông giữa các tổ chức tín dụng với
nhau, giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức công nghệ tài chính và các tổ
chức cung ứng dịch vụ khác nhằm phục vụ cho các giao dịch thanh toán điện tử
trong nền kinh tế;
- Tăng cường bảo đảm an ninh,
an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo
vệ người tiêu dùng tài chính.
4.2. Xây dựng, triển khai thực
hiện cơ sỏ dữ liệu quốc gia về dân cư:
- Có chính sách để kết nối,
chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
khác;
- Có chính sách gắn mã số định
danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý và xác
thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ;
- Tăng cường kết nối, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
và phát triển Chính phủ điện tử.
4.3. Triển khai, thực hiện cơ sở
dữ liệu tài chính toàn diện quốc gia dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ
tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài
chính toàn diện cơ bản vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều
tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư.
5. Giáo dục
tài chính, nâng cao năng lực và kiến thức tài chính; bảo vệ người tiêu dùng tài
chính.
5.1. Triển khai các biện pháp tổng
thể để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản
phẩm, dịch vụ tài chính của người dân và doanh nghiệp, từ đó tăng khả năng sử dụng,
đánh giá lợi ích, rủi ro của các sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được
cấp phép cung ứng để người dân và doanh nghiệp sáng suốt lựa chọn các sản phẩm,
dịch vụ phù hợp với nhu cầu.
- Lồng ghép nội dung giáo dục
tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông quốc gia;
- Triển khai các chương trình
nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng
phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; đồng
thời công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng
khách hàng sử dụng dịch vụ;
- Đẩy mạnh các chương trình
truyền thông giao dục, phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân và doanh
nghiệp;
- Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc
biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm, cho thuê tài chính…cho người sản
xuất nông nghiệp;
- Nâng cao năng lực kế toán và
quản lý tài chính của các hợp tác xã;
- Tăng cường vai trò của các tổ
chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên
trong việc giáo dục tài chính.
5.2. Triển khai thực hiện khuôn
khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng tài chính
- Triển khai thực hiện quy định
về bảo vệ người tiêu dùng tài chính, trong đó xác định rõ cơ chế bảo vệ người
tiêu dùng tài chính trước sự đối xử không công bằng của các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính; yêu cầu về công bố thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính; minh bạch hóa cách thức tiếp cận và giải quyết hiệu quả tranh chấp của
các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính đối với người tiêu dùng tài chính;
- Minh bạch hóa cơ cấu phí và
các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính;
- Thúc đẩy vai trò cho vay có
trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng tường kiến thức
tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thong
tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin;
5.3. Quản lý, chỉ đạo Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam khu vực Tây Bắc Bộ theo chiến lược phát triển ngành Ngân hàng
Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 986/QĐ-TTg
ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính Phủ.
6. Các giải
pháp hỗ trợ khác:
6.1. Lồng ghép các mục tiêu tài
chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới;
6.2. Xây dựng và triển khai các
chương trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng
dịch vụ tài chính về thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam;
6.3. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý
Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp;
6.4. Đẩy mạnh việc cơ cấu lại
các tổ chức tín dụng theo đề án, phương án đã được phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh Phú Thọ và phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan:
- Tổ chức triển khai, đánh giá
tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng và xây dựng
báo cáo tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
hành động định kỳ hằng năm;
- Năm 2025 tổ chức sơ kết đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động, đề xuất xây dựng các mục tiêu, chỉ
tiêu và bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho giai đoạn
tiếp theo;
- Năm 2030 tổ chức tổng kết
đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh và các cơ quan có liên quan lồng ghép các mục tiêu
tài chính toàn diện trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm;
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh trong việc thu thập và cung cấp dữ liệu tiếp cận
tín dụng và dịch vụ tài chính thông qua các cuộc điều tra phía cung và phía cầu
đối với doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổng hợp, bố trí
vốn đầu tư phát triển hằng năm theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai Chiến lược và Kế
hoạch hành động.
3. Cục Thống kê tỉnh phối hợp
chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh xây dựng và lựa chọn
các chỉ tiêu tài chính toàn diện phù hợp để lồng ghép vào chương trình khảo sát
mức sống dân cư.
4. Sở Tài chính chủ trì, tổng hợp,
bố trí vốn chi thường xuyên hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản liên quan để triển khai chiến lược, kế hoạch hành động.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Thực hiện tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của xã hội về tài chính
toàn diện và tình hình thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện của tỉnh Phú
Thọ.
6. Sở ngoại vụ
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan theo dõi sự phát triển của tài chính toàn diện trên thế giới,
trong khu vực và các tỉnh, thành trong nước; tìm hiểu mô hình, chính sách, kinh
nghiệm về phát triển tài chính toàn diện;
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh tăng cường tham gia các chương trình, hội thảo, diễn
đàn về tài chính toàn diện;
- Phối hợp thúc đẩy hợp tác về
tài chính toàn diện trong quan hệ hợp tác với các đối tác và tại các diễn đàn.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh tăng cường phối hợp, tuyên truyền,
lồng ghép các nội dung giáo dục tài chính, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và người dân trên địa bàn tích cực thực hiện Kế hoạch này.
Các sở, ban, ngành trên địa bàn
tỉnh triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các giải pháp và nhiệm vụ được
phân công theo kế hoạch hành động trên. Định kỳ hằng năm có báo cáo kết quả triển
khai thực hiện và phản ánh khó khăn, vướng mắc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh để tổng hợp, báo cáo, chỉ đạo, xử lý kịp thời.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- Bộ Tài chính;
- NHNN Việt Nam;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các NHTM, TCTD;
- CVP, các PCVP
- Lưu VT, TH4 (T.30b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Trọng Tấn
|