Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2020 thực hiện công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2021-2025 và tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về phòng chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 225/KH-UBND
Ngày ban hành 28/12/2020
Ngày có hiệu lực 28/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Thị Hạnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 225/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 09/6/2020 của Quốc hội về tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về phòng chống xâm hại trẻ em; Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 4521/LĐTBXH-BVCSTE ngày 16/12/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2021-2025 và tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về phòng chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

1.1. Thực hiện tốt công tác phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em. Triển khai kịp thời, đầy đủ, có hiệu quả các chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; tạo sự đồng thuận cao, sự vào cuộc của các cấp, ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.

1.2. Nâng cao nhận thức, năng lực phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp các trường hợp, vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bảo vệ trẻ em và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, trong việc cung cấp dịch vụ, điều tra, xử lý kết hợp hỗ trợ nạn nhân trẻ em và đấu tranh phòng, chống tội phạm bạo lực, xâm hại trẻ em.

2. Chỉ tiêu cụ thể

2.1. Phấn đấu 100% gia đình có trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng các hình thức khác nhau; 100% học sinh được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục với nội dung phù hợp với lứa tuổi.

2.2. Phấn đấu 100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cộng tác viên, tình nguyện viên được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em. Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong các trường hợp khẩn cấp tại các địa bàn có nguy cơ cao xảy ra xâm hại trẻ em.

2.3. Phấn đấu 100% cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục tổ chc truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em đến toàn thể cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên trong cơ sở giáo dục và người học; thực hiện các biện pháp htrợ, can thiệp kịp thời khi phát hiện người học bị bạo lực học đường, bị xâm hại tình dục; phấn đấu 100% các cấp quản lý giáo dục ban hành các văn bản chđạo theo phân cấp về công tác phòng ngừa, hỗ trợ can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em.

2.4. 100% cơ sở y tế cấp xã, cấp huyện được tăng cường năng lực y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.

2.5. 100% điều tra viên, cán bộ điều tra làm công tác điều tra các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được nâng cao năng lực thực hiện hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em. Công an tỉnh thành lập Phòng/tổ điều tra thân thiện với trẻ em; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về xâm hại trẻ em đạt trên 95%; 100% các vụ có dấu hiệu tội phạm phải được khởi tố để điều tra theo quy định của pháp luật; điều tra khám phá tội phạm xâm hại trẻ em đạt 100%.

2.6. 100% số vụ án xâm hại trẻ em được xử lý đúng người, đúng tội, đúng thời hạn; đảm bảo tính nghiêm minh và có tính chất phòng ngừa, giáo dục cao.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách và chương trình, đề án của tỉnh về phòng, chống xâm hại trẻ em

1.1. Rà soát các nghị quyết, chính sách hiện hành của tỉnh; nghiên cứu, trình Hội đng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách, cơ chế đặc thù của tính nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống xâm hại trẻ em, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, phù hợp với khả năng cân đối của tỉnh; bảo đảm trẻ em có nguy cơ xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ để phòng ngừa việc xảy ra hành vi xâm hại, trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp can thiệp kịp thời.

1.2. Hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh: việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của tỉnh, trong đó có nội dung thực hiện phòng, chống xâm hại trẻ em; bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

1.3. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2021-2025, Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 bảo đảm bám sát chỉ đạo của Trung ương, phù hợp với thực tiễn của tỉnh.

2. Truyền thông, nâng cao năng lực giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em

2.1. Nâng cao nhận thức và vận động xã hội về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em tạo môi trường sống an toàn cho trẻ em

- Hằng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông sâu, rộng với nội dung đổi mới, thiết thực, hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong Tháng hành động vì trẻ em.

- Tăng cường đối thoại về xâm hại, bạo lực đối với trẻ em thông qua các hội nghị, hội thảo, thảo luận và diễn đàn trẻ em.

- Thường xuyên cung cấp thông tin, địa chỉ các cơ sở trợ giúp, các đường dây nóng tiếp nhận thông tin và hỗ trợ trẻ em (như Trung tâm công tác xã hội, Cơ sở Bảo trợ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đc biệt, Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111), tổng đài tư vấn miễn phí của tỉnh (18001769)...) đến tất cả người dân trên địa bàn tỉnh; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân kết nối và cung cấp thông tin trong các trường hợp cần thiết.

- Nghiên cứu biên soạn, triển khai bộ tài liệu mẫu về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; xây dựng, biên tập, phát hành các sản phẩm về phòng chống xâm hại trẻ em.

- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, trong đó có phòng, chống xâm hại trẻ em với thời lượng, khung giờ phù hợp với trẻ em trên hệ thống phát thanh, truyền hình, báo Quảng Ninh.

- Tập trung tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức người dân, đặc biệt người dân tộc thiểu số, địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn trên địa bàn tỉnh.

2.2. Tập huấn, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em

[...]