Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 169/KH-UBND |
Ngày ban hành | 20/09/2023 |
Ngày có hiệu lực | 20/09/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Trần Phước Hiền |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 9 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 1991/SCT-QLTM ngày 24/8/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1445/QĐ-TTg, góp phần triển khai đầy đủ, có hiệu quả Quyết định.
- Thúc đẩy phát triển sản xuất, dịch vụ, góp phần phát triển xuất nhập khẩu bền vững, phù hợp với điều kiện thực tiễn, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh, khai thác hiệu quả cơ hội trong nước và quốc tế và hạn chế tác động của thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và theo quy định của pháp luật.
- Việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động phải bám sát vào các nội dung tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Xác định nội dung công việc cụ thể gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm và tiến độ hoàn thành công việc.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển xuất nhập khẩu bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa trên cơ sở phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam nói chung và Quảng Ngãi nói riêng; phát triển thị trường, lĩnh vực mới có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 7-8%/năm trong thời kỳ 2021-2030, trong đó, giai đoạn 2021-2025 tăng trưởng bình quân 11-12%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 5-6%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân 6-7%/năm trong thời kỳ 2021-2030, trong đó, giai đoạn 2021-2025 tăng trưởng bình quân 9-10%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 4-5%/năm.
a) Tập trung thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị và ưu tiên sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh.
b) Khai thác hiệu quả các thị trường Việt Nam đã đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP); gắn với mục tiêu phát triển xuất khẩu theo hướng tăng trưởng bền vững, phù hợp với đặc điểm của từng khu vực, bảo đảm vừa mở rộng quy mô xuất khẩu vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu; khai thác các thị trường tiềm năng, các thị trường mới tại các khu vực Châu Phi, Nam Mỹ, Tây Á - Trung Đông...
c) Khuyến khích nhập khẩu các hàng hóa công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trên cơ sở khai thác lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do với các nước có nền công nghiệp phát triển; hạn chế nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước đã sản xuất được.
2. Định hướng phát triển sản phẩm xuất khẩu
a) Phát triển sản phẩm xuất khẩu đến năm 2030 gồm:
- Nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo, là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm công nghiệp. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này gồm: Giày da; hàng may mặc; xơ, sợi dệt các loại; sản phẩm từ sắt thép; thiết bị công nghiệp nặng; sản phẩm linh kiện điện tử; đồ nội ngoại thất...
- Nhóm hàng nông, lâm, sản là mặt hàng có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng chung cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông, lâm, thủy sản; chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch, có sức cạnh tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu. Hỗ trợ sản xuất và xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm làng nghề, sản phẩm truyền thống riêng biệt, giàu bản sắc văn hóa, các sản phẩm OCOP của tỉnh tham gia xuất khẩu.
b) Thu hút các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp tạo mặt bằng thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh tạo sản phẩm mới để xuất khẩu. Củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu; phát triển số lượng, thành phần doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI; ưu tiên phát triển doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp, hợp tác xã trong nước, trong tỉnh liên kết với người nông dân tạo sản phẩm xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 9 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 1991/SCT-QLTM ngày 24/8/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1445/QĐ-TTg, góp phần triển khai đầy đủ, có hiệu quả Quyết định.
- Thúc đẩy phát triển sản xuất, dịch vụ, góp phần phát triển xuất nhập khẩu bền vững, phù hợp với điều kiện thực tiễn, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh, khai thác hiệu quả cơ hội trong nước và quốc tế và hạn chế tác động của thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và theo quy định của pháp luật.
- Việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động phải bám sát vào các nội dung tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Xác định nội dung công việc cụ thể gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm và tiến độ hoàn thành công việc.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển xuất nhập khẩu bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa trên cơ sở phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam nói chung và Quảng Ngãi nói riêng; phát triển thị trường, lĩnh vực mới có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 7-8%/năm trong thời kỳ 2021-2030, trong đó, giai đoạn 2021-2025 tăng trưởng bình quân 11-12%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 5-6%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân 6-7%/năm trong thời kỳ 2021-2030, trong đó, giai đoạn 2021-2025 tăng trưởng bình quân 9-10%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 4-5%/năm.
a) Tập trung thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị và ưu tiên sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh.
b) Khai thác hiệu quả các thị trường Việt Nam đã đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP); gắn với mục tiêu phát triển xuất khẩu theo hướng tăng trưởng bền vững, phù hợp với đặc điểm của từng khu vực, bảo đảm vừa mở rộng quy mô xuất khẩu vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu; khai thác các thị trường tiềm năng, các thị trường mới tại các khu vực Châu Phi, Nam Mỹ, Tây Á - Trung Đông...
c) Khuyến khích nhập khẩu các hàng hóa công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trên cơ sở khai thác lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do với các nước có nền công nghiệp phát triển; hạn chế nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước đã sản xuất được.
2. Định hướng phát triển sản phẩm xuất khẩu
a) Phát triển sản phẩm xuất khẩu đến năm 2030 gồm:
- Nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo, là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm công nghiệp. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này gồm: Giày da; hàng may mặc; xơ, sợi dệt các loại; sản phẩm từ sắt thép; thiết bị công nghiệp nặng; sản phẩm linh kiện điện tử; đồ nội ngoại thất...
- Nhóm hàng nông, lâm, sản là mặt hàng có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng chung cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông, lâm, thủy sản; chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch, có sức cạnh tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu. Hỗ trợ sản xuất và xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm làng nghề, sản phẩm truyền thống riêng biệt, giàu bản sắc văn hóa, các sản phẩm OCOP của tỉnh tham gia xuất khẩu.
b) Thu hút các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp tạo mặt bằng thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh tạo sản phẩm mới để xuất khẩu. Củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu; phát triển số lượng, thành phần doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI; ưu tiên phát triển doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp, hợp tác xã trong nước, trong tỉnh liên kết với người nông dân tạo sản phẩm xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.
3. Định hướng nhập khẩu hàng hóa
Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.
4. Định hướng phát triển thị trường
a) Thị trường các nước ASEAN: Tận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do ASEAN (ATIGA) để đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản, bánh, kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc, dầu FO, máy móc thiết bị, sản phẩm bằng gỗ.
b) Thị trường nói tiếng Trung Quốc (bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông...): Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào thị trường nói tiếng Trung Quốc theo hướng duy trì thặng dư thương mại trên cơ sở khai thác hiệu quả của Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông (AHKFTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản; nhóm hàng công nghiệp gồm sản phẩm thép, may mặc, sợi, vải, giày dép, linh kiện điện tử...
c) Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc: Tận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA)... tập trung thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
d) Thị trường Châu Âu: Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì bền vững và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, Italia, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha và các nước thành viên liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU). Thúc đẩy các mặt hàng xuất khẩu hàm lượng công nghệ cao, sản xuất chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao, các loại hàng hóa xanh và tuần hoàn, thân thiện với môi trường và khí hậu...nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế của Hiệp định EVFTA, UKVFTA. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước EAEU nhóm hàng may mặc, túi xách da, đồ gỗ, thủy sản, da giày, linh kiện điện tử. Thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghiệp năng lượng...
đ) Thị trường Châu Mỹ: Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại Hoa Kỳ, Canada và Mexico những nhóm hàng may mặc, giày da, túi xách da, thủy sản...Đối với khu vực Mỹ La - Tinh thúc đẩy nhóm hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ, máy móc thiết bị, linh kiện điện tử.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu
a) Phát triển công nghiệp
- Xây dựng Đề án lựa chọn, hình thành thí điểm một số cụm liên kết ngành công nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao. Thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với thực hiện chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá và động lực tăng trưởng mới. Phát triển ngành chế biến thực phẩm, chế biến gỗ, da giày, dệt may, cơ khí chế tạo...
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ. Giảm tỷ trọng sản phẩm công nghiệp sơ chế, gia công, lắp ráp và tăng tỷ trọng nội địa hóa đối với một số sản phẩm công nghiệp chủ lực.
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh ban hành Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành các công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp phát triển, ứng dụng công nghiệp chế biến, chế tạo thông minh để tạo bước đột phá về năng lực sản xuất mới gắn với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ việc ứng dụng các máy móc trang thiết bị tiên tiến, áp dụng công nghệ mới sản xuất sản phẩm mới để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phương thức điều hành, quản trị doanh nghiệp thông qua chương trình khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương; phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ, hoạt động du lịch và xuất khẩu.
b) Phát triển nông nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch nông thôn mới trong xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, chuyên canh hàng hóa tập trung, quy mô lớn, bảo đảm an toàn thực phẩm dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hóa, tự động hóa; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính...Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các công trình, dự án phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và triển khai các cơ chế chính sách mới hỗ trợ doanh nghiệp khuyến khích đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu. Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh, đặc biệt là công nghệ chế biến sâu, gắn với vùng nguyên liệu tập trung theo quy hoạch để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế...
- Đẩy mạnh liên kết giữa các tổ chức kinh tế, hợp tác xã với các hộ nông dân từ sản xuất đến thu mua, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo ra các sản phẩm xuất khẩu có chất lượng và quy mô phù hợp.
- Đẩy mạnh công tác thiết lập vùng trồng, cơ sở đóng gói; cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa; kiểm tra, đánh giá vùng trồng, cơ sở đóng gói; quản lý sử dụng mã số vùng trồng, mã số cơ sở nuôi trồng thủy sản, mã số cơ sở đóng gói.
- Tổ chức sản xuất gắn với phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng, chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị. Tăng cường chuyển đổi số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong truyền thông; số hóa sản phẩm và xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị sản phẩm OCOP; Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP thông qua các Sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến (online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream).
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung, xây dựng hoàn thiện chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản: Xây dựng, hình thành các vùng sản xuất tập trung áp dụng tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt, bền vững (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn...), dự án chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản. Ưu tiên lựa chọn phát triển một số sản phẩm chủ lực, đặc thù của địa phương có lợi thế sản xuất, liên kết với các khu vực, địa phương xung quanh để tạo sản xuất tập trung, quy mô hàng hóa; số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở chế biến, bán buôn, bán lẻ nông, lâm, thủy sản.
2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về các hiệp định thương mại tự do (FTA), hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTAs) đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh dưới nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, báo chí...với nội dung chuyên sâu.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 25/5/2023 của UBND tỉnh thực hiện Đề án "Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030" của tỉnh Quảng Ngãi.
- Đẩy mạnh ứng dụng công tin thông tin và chuyển đổi số trong phát triển thị trường, xúc tiến thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử quốc tế, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh theo Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM giai đoạn 2021-2023 và kế hoạch khung giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Phối hợp, trao đổi thông tin với các Thương vụ, Tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài, Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài để được hỗ trợ quảng bá giới thiệu sản phẩm hàng hóa của tỉnh đến thị trường nước ngoài.
- Phối hợp cơ quan Trung ương thông tin cho doanh nghiệp về các biện pháp an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính để doanh nghiệp chủ động và kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu; phổ biến các tài liệu, cẩm nang về quy định liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, SPS, quy định thị trường liên quan đến nông lâm thủy sản xuất khẩu sang các thị trường: Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc, Niu-Di-Lân.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh ở những thị trường nước ngoài; tăng cường tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo đúng quy định.
- Lồng ghép nội dung phát triển, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong các hoạt động đối ngoại, nhất là các đoàn công tác của lãnh đạo tỉnh, trên cơ sở khai thác có hiệu quả các quan hệ hữu nghị để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kịp thời thông tin, tuyên truyền chính sách pháp luật về phòng vệ thương mại; phối hợp với các bộ ngành thông tin cảnh báo sớm các vụ kiện phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Quảng Ngãi nói riêng; phối hợp trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại.
- Vận hành Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia VNACCS/VCIS; Đề án nộp thuế xuất nhập khẩu điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7, nộp lệ phí hải quan điện tử nhằm rút ngắn thời gian thông quan, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.Tổ chức các hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình làm thủ tục hải quan.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tất cả các khâu, các bước của quy trình quản lý thuế và giải quyết thủ tục hành chính thuế tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, giảm chi phí, thời gian tuân thủ cho các doanh nghiệp thực hiện chính sách thuế. Thực hiện đa dạng hóa tuyên truyền qua phương thức điện tử; tiếp tục triển khai ứng dụng eTax Mobile trong tra cứu nghĩa vụ, nộp thuế không dùng tiền mặt. Đẩy mạnh việc sử dụng biên lai-hóa đơn điện tử, kê khai-nộp-hoàn thuế điện tử...
- Triển khai có hiệu quả các chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng, các chương trình lãi suất theo đúng quy định của pháp luật; giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng cơ hội đầu tư, xuất khẩu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng chứng chỉ xanh, bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường.
- Tăng cường công tác theo dõi, dự báo, đảm bảo an ninh trật tự - xã hội, đảm bảo an ninh các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường giám sát hàng nhập khẩu theo tiêu chuẩn, quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn, bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý thị trường, thanh tra, kiểm tra đối với việc kinh doanh các mặt hàng có điều kiện và các đơn vị nhập khẩu và phân phối nhằm kiểm soát nhập khẩu, hạn chế nhập siêu. Kiểm tra, xử lý các vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu.
4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia đầu tư các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó ưu tiên những dự án có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển kết nối dịch vụ logistics; trong đó tập trung xây dựng, mở rộng kết nối hạ tầng với giao thông quốc gia, kết nối vùng miền, khu vực và kết nối các phương thức vận tải nhằm phát triển hiệu quả hình thức vận tải đa phương thức phục vụ xuất khẩu.
- Nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch và thu hút đầu tư để xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, trái cây tươi trước khi tiêu thụ, xuất khẩu.
- Phát triển các loại hình dịch vụ logistisc, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistisc; đẩy mạnh hợp tác, đầu tư, khai thác và đưa vào sử dụng trung tâm logistisc tại Dung Quất nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam cũng như tỉnh Quảng Ngãi với thị trường quốc tế.
- Tăng cường liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm, đặc biệt mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia trong khối ASEAN và các nước phát triển khác. Đẩy mạnh kết nối cung cầu thị trường lao động; hỗ trợ đào tạo lao động đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao.
- Hỗ trợ kết nối với các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế để giới thiệu, kết nối doanh nghiệp, các sản phẩm và mặt hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi với thị trường quốc tế.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đánh giá sự phù hợp theo quy định; trong đó, rà soát, đề xuất bộ ngành chủ quản xây dựng năng lực cho các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm trên địa bàn tỉnh đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh.
5. Nâng cao vai trò của Hội, Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- Tăng cường kết nối các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài thông qua tham gia các hội nghị, hội thảo, chương trình kết nối giao thương...
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn để nâng cao năng lực cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh về cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương mại, marketing quốc tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện tử, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật...đáp ứng các quy định của thị trường.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, phát huy vai trò cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế. Thông qua các Hiệp hội, Hội để tuyên truyền, thông tin đến các hội viên về kỹ năng thâm nhập vào thị trường nước ngoài, khai thác các cam kết ưu đãi trong Hiệp định thương mại tự do, các biện pháp phòng vệ thương mại, phát triển mẫu mã, bao bì sản phẩm...
1. Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, hàng năm cùng với thời gian lập dự toán, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng dự toán kinh phí chi tiết cho từng nội dung gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách để triển khai thực hiện
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Theo dõi chỉ đạo của Bộ Công Thương triển khai các nội dung có liên quan tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.
- Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; hàng năm, chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương theo quy định; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Kế hoạch và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
2. Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị:
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao tại Phụ lục nhiệm vụ kèm theo Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép các nội dung thực hiện nhiệm vụ vào quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm hoặc 5 năm. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công; định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi báo cáo kết quả về Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hiệp hội và hội, cơ quan liên quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh chịu trách nhiệm chủ động đề xuất, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các chương trình truyền thông, hỗ trợ và tham gia thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với chức năng, thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung hoặc phát sinh vướng mắc, các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan kịp thời có văn bản gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo ./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
STT |
NỘI DUNG CÔNG VIỆC |
ĐƠN VỊ |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
|
CHỦ TRÌ |
PHỐI HỢP |
|||
I |
Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu |
|||
1 |
Xây dựng Đề án lựa chọn, hình thành thí điểm một số cụm liên kết ngành công nghiệp theo chuỗi giá trị. |
Sở Công Thương |
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 - 2030 |
2 |
Triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với thực hiện chuyển đổi số; Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; |
Sở Công Thương |
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 - 2030 |
3 |
Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp. |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
4 |
Hỗ trợ việc ứng dụng các máy móc trang thiết bị tiên tiến, áp dụng công nghệ mới sản xuất sản phẩm mới để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phương thức điều hành, quản trị doanh nghiệp thông qua chương trình khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương; phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ, hoạt động du lịch và xuất khẩu |
Sở Công Thương |
- Các các cơ quan thuộc Bộ Công thương - Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 - 2030 |
5 |
Triển khai Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025; Kế hoạch thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 - 2030 |
6 |
Tăng cường phổ biến, tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định về biện pháp vệ sinh ATTP và kiểm dịch động thực vật (SPS) để tạo ra sản phẩm xuất khẩu đáp ứng yêu cầu của thị trường các nước nhập khẩu |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
7 |
Hướng dẫn các doanh nghiệp/HTX, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thiết lập hồ sơ đề nghị cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở đóng gói; quản lý sử dụng mã số vùng trồng, mã số cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở đóng gói nông sản. Tổ chức kiểm tra, đánh giá vùng trồng, cơ sở đóng gói và việc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng mã vùng trồng, mã số cơ sở nuôi trồng thủy sản, mã cơ sở đóng gói |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
8 |
Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, hàng hóa để nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh hàng nông sản của tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
9 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 2141/QĐ-UBND ngày 24/12/2021. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 - 2030 |
10 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án nhằm hỗ trợ doanh nghiệp: Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030; Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án triển khai áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
II |
Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững |
|||
1 |
Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công Thương tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho Hiệp hội, doanh nghiệp, cung cấp thông tin thị trường nước ngoài, các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu (chính sách thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài..), pháp luật về chống độc quyền, chống bán phá giá, các rào cản kỹ thuật thương mại. |
Sở Công Thương |
- Các các cơ quan thuộc Bộ Công thương - Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 - 2030 |
2 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 25/5/2023 của UBND tỉnh thực hiện Đề án "Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030" của tỉnh Quảng Ngãi. |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 - 2030 |
3 |
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025. |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 - 2030 |
4 |
Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 17/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 - 2030 |
5 |
Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh ở những thị trường nước ngoài; tăng cường tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo đúng quy định. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
6 |
Hỗ trợ kết nối với các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế để giới thiệu, kết nối doanh nghiệp, các sản phẩm và mặt hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với thị trường nước ngoài |
Sở Ngoại vụ |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
7 |
Lồng ghép nội dung phát triển, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. |
Sở Ngoại vụ |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
8 |
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhóm giải pháp trong Đề án “Nhận diện khó khăn, thách thức và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ngãi hội nhập quốc tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030” ban hành kèm theo Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 22/02/2023 của UBND tỉnh nhằm thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh nâng cao năng lực hội nhập quốc tế; tăng tỷ lệ doanh nghiệp hội nhập quốc tế, tham gia phát triển thị trường xuất nhập khẩu. |
Sở Ngoại vụ |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Trong giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 |
III |
Tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi trong thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng |
|||
1 |
Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo phổ biến quy định mới về chính sách xuất nhập khẩu, thông tin về thị trường xuất nhập khẩu, phòng vệ thương mại |
Sở Công Thương |
- Các cơ quan thuộc Bộ Công Thương - Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2 |
Vận hành Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia VNACCS/VCIS; Đề án nộp thuế xuất nhập khẩu điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7, nộp lệ phí hải quan điện tử nhằm rút ngắn thời gian thông quan, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.Tổ chức các hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình làm thủ tục hải quan. |
Cục Hải Quan |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
3 |
Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin về hoạt động thông quan, khó khăn vướng mắc, số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu, thị trường, doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nhằm phục vụ công tác đánh giá, định hướng, quản lý nhà nước. |
Cục Hải Quan |
Sở Công Thương |
Quý, Năm |
4 |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tất cả các khâu, các bước của quy trình quản lý thuế và giải quyết thủ tục hành chính thuế tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, giảm chi phí, thời gian tuân thủ cho các doanh nghiệp thực hiện chính sách thuế. Thực hiện đa dạng hóa tuyên truyền qua phương thức điện tử; tiếp tục triển khai ứng dụng eTax Mobile trong tra cứu nghĩa vụ, nộp thuế không dùng tiền mặt. Đẩy mạnh việc sử dụng biên lai-hóa đơn điện tử, kê khai-nộp-hoàn thuế điện tử... |
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
5 |
Triển khai có hiệu quả các chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng, các chương trình, chính sách tín dụng với mức lãi suất theo đúng quy định của pháp luật; giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng cơ hội đầu tư, xuất khẩu. |
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ngãi |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
6 |
Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng chứng chỉ xanh, bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 - 2030 |
7 |
Tăng cường công tác theo dõi, dự báo, đảm bảo an ninh trật tự - xã hội, đảm bảo an ninh các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh. |
Công an tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
8 |
Tăng cường công tác phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại |
Cục quản lý thị trường tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
9 |
Hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
10 |
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
IV |
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu |
|||
1 |
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia đầu tư các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó ưu tiên những dự án có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2 |
Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển kết nối dịch vụ logistics |
Sở Giao thông Vận tải |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
3 |
Đẩy mạnh hợp tác, đầu tư, khai thác và đưa vào sử dụng trung tâm logistics của tỉnh. Phát triển các loại hình dịch vụ logistisc; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistisc; nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch và thu hút đầu tư để xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
4 |
Tăng cường liên kết giữa cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong giáo dục trải nghiệm, định hướng nghề nghiệp cho học sinh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
5 |
Đẩy mạnh kết nối cung cầu thị trường lao động; hỗ trợ đào tạo lao động đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023- 2030 |
6 |
Hỗ trợ kết nối với các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế để giới thiệu, kết nối doanh nghiệp, các sản phẩm và mặt hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi với thị trường quốc tế. |
Sở Ngoại vụ |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
7 |
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đánh giá sự phù hợp, về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
V |
Nâng cao vai trò của Hội, Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh |
|||
1 |
Kết nối các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài thông qua tham gia các hội nghị, hội thảo, chương trình kết nối giao thương... Tổ chức tuyên truyền, tập huấn để nâng cao năng lực cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh về cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương mại, marketing quốc tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện tử, |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2 |
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn để nâng cao năng lực thực thi cam kết thương mại, các quy định thị trường (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật)...đáp ứng các quy định của thị trường cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
3 |
Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, phát huy vai trò cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế. Thông qua các Hiệp hội, Hội để tuyên truyền, thông tin đến các hội viên về kỹ năng thâm nhập vào thị trường nước ngoài, khai thác các cam kết ưu đãi trong Hiệp định thương mại tự do, các biện pháp phòng vệ thương mại, phát triển mẫu mã, bao bì sản phẩm... |
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ |
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |