UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
222/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 14 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định
số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Củng cố phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến
năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển
và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) giai đoạn 2021 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH
I. SỰ CẦN THIẾT
KHHGĐ là nỗ lực của
nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số
con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe,
nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của
gia đình. Như vậy, KHHGĐ không chỉ giúp người dân chủ động sinh con, tránh có
thai ngoài ý muốn mà còn giúp giảm phá thai, giảm vô sinh, giảm tỷ lệ tử vong
bà mẹ, trẻ em có liên quan đến thai sản, cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
Trong những năm
qua chương trình KHHGĐ của tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định, nhận thức
và hành động của đại bộ phận người dân về KHHGĐ đã có những chuyển biến tích cực
từ việc sinh đẻ mang tính tự nhiên, bản năng sang việc sinh đẻ có tính chủ động,
có kế hoạch; từ việc sinh nhiều con, chất lượng thấp sang việc sinh ít con, chất
lượng ngày càng cao; số con trung bình một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 2,38
con/phụ nữ (năm 2015) xuống còn 2,13 con/phụ nữ (năm 2019); quy mô gia đình có
2 con được chấp nhận ngày càng rộng rãi trong xã hội, chất lượng cung ứng dịch
vụ KHHGĐ ngày càng được nâng cao và được triển khai sâu rộng trên toàn tỉnh.
Tuy nhiên, chương
trình KHHGĐ của tỉnh còn phải đối mặt với nhiều thách thức như: mức sinh chưa ổn
định, chưa đạt mức sinh thay thế và có nguy cơ tăng sinh trở lại; mất cân bằng
giới tính khi sinh ở mức cao so với mức bình quân của cả nước; tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên có xu hướng gia tăng, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49)
chiếm 49,33% dân số nữ trong toàn tỉnh chiếm 24,12% tổng dân số của tỉnh (năm
2019), tình trạng tảo hôn gia tăng, khó kiểm soát: năm 2017 có 95 cặp tảo hôn
trong tổng số 6.169 cặp kết hôn (chiếm 1,54%) đến năm 2019 có 136 cặp tảo hôn
trong tổng số 5.521 cặp kết hôn (chiếm 2,46%) dẫn đến tình trạng mang thai, phá
thai và sinh đẻ ở vị thành niên gia tăng nên đã ảnh hưởng đến việc cải thiện sức
khỏe bà mẹ, trẻ em và hạnh phúc của các gia đình.
Bên cạnh đó việc
xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của từng nhóm đối tượng. Các phương
tiện tránh thai xã hội hóa và tiếp thị xã hội chưa đa dạng nên chưa đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người dân...
Với những thách
thức trên, việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch này là cần thiết, nhằm kịp thời
đáp ứng nhu cầu phương tiện tránh thai, dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - KHHGĐ
có chất lượng, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân
số Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Lạng Sơn.
II. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KHHGĐ
1. Kết quả đạt
được
Trong những năm
qua công tác dân số - KHHGĐ luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp thường xuyên của các cơ quan liên
quan từ tỉnh đến cơ sở, cùng với sự nỗ lực của đội ngũ làm công tác dân số các
cấp đã góp phần vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Số
con bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 2,38 con/phụ nữ (năm 2015) xuống
còn 2,13 con/phụ nữ (năm 2019) được duy trì. Tỷ suất sinh thô giảm từ 16‰ năm
2009 xuống còn 14,8‰ năm 2019. Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp
tránh thai hiện đại hàng năm đạt ở mức từ 68 - 75% (năm 2020 đạt 69,2%) các chỉ
tiêu về số người mới sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại hàng năm đều đạt và
vượt chỉ tiêu kế hoạch do trung ương, tỉnh giao. Với kết quả đạt được như trên
trong thời gian qua đã góp phần vào sự ổn định phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, từng bước cải thiện sức khỏe của phụ nữ và trẻ em, ngăn ngừa tử vong có
liên quan đến thai sản của bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Mạng lưới cung cấp
dịch vụ KHHGĐ được củng cố và phát triển, phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ
cũng được đổi mới, thực hiện đa dạng hóa các biện pháp tránh thai và việc cung ứng
phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ, tạo cơ hội thuận tiện cho người dân lựa
chọn sử dụng phù hợp. Việc triển khai tiếp thị xã hội, xã hội hóa các phương tiện
tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản đã góp phần chuyển đổi hành vi của người
dân từ nhận miễn phí chuyển sang tự chi trả chi phí phương tiện tránh thai.
Mạng lưới y tế
công lập tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, trung tâm y tế huyện, thành phố và 100% trạm
y tế xã, phường, thị trấn đã cơ bản đáp ứng về dịch vụ KHHGĐ. Ngoài ra, hệ thống
y tế ngoài công lập phát triển giúp người dân thuận tiện trong việc lựa chọn
các phương tiện tránh thai phù hợp, chăm sóc sức khỏe sinh sản góp phần tích cực
vào sự nghiệp dân số - KHHGĐ của tỉnh.
2. Hạn chế
- Nhu cầu về dịch
vụ KHHGĐ của người dân ngày càng cao trong khi chất lượng dịch vụ thực hiện
KHHGĐ hiện nay còn nhiều hạn chế, đặc biệt đối với nhóm đối tượng vị thành
niên, thanh niên. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ thực hiện dịch
vụ KHHGĐ tại trạm y tế chưa được thường xuyên, kịp thời.
- Cơ chế thực hiện
KHHGĐ có sự thay đổi, chỉ tiêu miễn phí dịch vụ KHHGĐ giảm, một bộ phận Nhân
dân còn có tư tưởng được miễn phí các phương tiện tránh thai và thực hiện dịch
vụ KHHGĐ. Công tác truyền thông, tiếp thị xã hội, xã hội hóa phương tiện tránh
thai và dịch vụ KHHGĐ chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Kiến thức, kỹ năng
tư vấn chăm sóc khách hàng của lực lượng cung cấp dịch vụ chưa đáp ứng yêu cầu;
sản phẩm hàng hóa phương tiện tránh thai qua kênh tiếp thị xã hội, xã hội hóa
chưa phong phú, đa dạng chủng loại, mẫu mã nên chưa đáp ứng được phần lớn nhu cầu
của người dân.
- Khả năng tiếp cận
và thực hiện dịch vụ KHHGĐ còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, đặc biệt ở vùng
sâu, vùng xa. Tiếp thị xã hội về sàng lọc phát hiện ung thư vú và ung thư cổ tử
cung chưa được thực hiện rộng rãi; chưa nắm bắt được nhu cầu sử dụng dịch vụ của
vị thành niên, thanh niên, người chưa kết hôn; chưa quản lý được tình trạng
mang thai ngoài ý muốn, nhất là ở vị thành niên, thanh niên.
3. Nguyên nhân
của hạn chế
- Công tác truyền
thông, vận động đáp ứng dịch vụ KHHGĐ chưa đáp ứng yêu cầu, chưa làm thay đổi
được nhận thức của người dân trước những thách thức của tình hình dân số hiện
nay.
- Quyết định số
1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu y tế dân số giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 26/2018/TT-BTC
ngày 21/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định do nguồn ngân sách địa phương
phải đảm bảo cho công tác dân số như mua phương tiện tránh thai; thuốc và vật
tư tiêu hao, phụ cấp thủ thuật các biện pháp tránh thai... Tuy nhiên, nguồn
ngân sách địa phương trong những năm qua không cấp cho các hoạt động này, dẫn đến
việc thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng giảm do đó là một phần nguyên
nhân làm tăng tỷ lệ sinh con thứ 3.
- Thông tư liên tịch
số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của liên Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ
hạn chế đáng kể phạm vi cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại y tế cơ sở. Theo quy định, hộ
sinh trung học và cao đẳng không được thực hiện các kỹ thuật KHHGĐ, mặc dù từ
trước tới nay, hộ sinh trung cấp thực hiện 100% khối lượng công việc cung cấp
các dịch vụ KHHGĐ như: đặt, tháo dụng cụ tử cung và cung cấp thuốc tiêm, thuốc
cấy tránh thai tại tuyến y tế cơ sở.
- Cơ chế thực hiện
KHHGĐ có sự thay đổi, chỉ tiêu miễn phí dịch vụ KHHGĐ giảm đã tác động ảnh hưởng
đến tâm lý người sử dụng. Đối tượng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm sức khỏe
sinh sản, phương tiện tránh thai xã hội hóa chưa nhiều.
4. Bài học
kinh nghiệm
- Thực hiện đồng
bộ các nhiệm vụ, giải pháp cơ chế đáp ứng dịch vụ KHHGĐ, thường xuyên củng cố
nâng cao kỹ năng đáp ứng dịch vụ cho đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là tuyến xã;
quan tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng dịch vụ tại cơ sở.
- Nhu cầu dịch vụ
KHHGĐ của người dân ngày phong phú, đa dạng và đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày
càng cao, do đó hệ thống cung ứng dịch vụ KHHGĐ cần phải đảm bảo đủ năng lực để
đáp ứng nhu cầu đa dạng, chất lượng cao, dễ tiếp cận, chi phí phù hợp cho từng
nhóm đối tượng.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ,
PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHHGĐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;
2. Nghị quyết số
137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;
3. Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030;
4. Quyết định số 1848/QĐ-TTg
ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố, phát
triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
5. Kế hoạch số
51/KH-TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ban hành ngày
25/10/2017 tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công
tác dân số trong tình hình mới;
6. Kế hoạch số
94/KH-UBND ngày 25/5/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
7. Kế hoạch số
41/KH-UBND ngày 09/3/2020 của UBND tỉnh về việc hành động thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2030 tỉnh Lạng Sơn.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực
hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình đến năm 2030 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1848/QĐ-TTg.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán
triệt sâu sắc hơn nữa vai trò của công tác KHHGĐ trong việc duy trì vững chắc mức
sinh thay thế, tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ
sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; giảm mang thai ngoài ý muốn, nhất là
vị thành niên, thanh niên.
- Phân tích thực
trạng chương trình KHHGĐ tại địa phương; những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân
của những hạn chế; đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với
đặc điểm của từng địa bàn.
- Bám sát mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1848/QĐ-TTg và bảo đảm việc củng cố, phát triển và nâng
cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ phù hợp với từng địa bàn.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực
hiện: 200/200 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ
hưởng: nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng đối tượng vị thành niên, thanh
niên.
- Đối tượng tác động:
người dân trong toàn xã hội; các cơ quan liên quan, cán bộ y tế, dân số và cá
nhân khác tham gia thực hiện Kế hoạch.
- Cán bộ cung cấp
dịch vụ (sức khỏe sinh sản, KHHGĐ).
3. Thời gian
thực hiện
Từ năm 2021 đến
năm 2030, phân kỳ thực hiện:
- Giai đoạn 1: từ
năm 2021 đến năm 2025.
- Giai đoạn 2: từ
năm 2026 đến năm 2030.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Bảo đảm đầy đủ,
đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ KHHGĐ, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch thực
hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 100% phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện
đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại duy trì 70% năm 2025 và đạt 75%
vào năm 2030 và giảm 2/3 số vị thành viên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- 75% cơ sở cung
cấp dịch vụ KHHGĐ đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực
ngoài công lập vào năm 2025, đạt 90% năm 2030.
- Trên 95% cấp xã
tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội
ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản vào năm 2025, đạt 100% năm
2030.
- 75% trạm y tế
thuộc địa bàn mức sinh cao đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai theo
quy định vào năm 2025, đạt 95% năm 2030.
- Trên 95% cấp
huyện có cơ sở y tế cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện các biện pháp tránh thai
lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025, đạt 100% năm 2030.
- Trên 95% cấp xã
thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện KHHGĐ, sử dụng biện
pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên
vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
2.2 Mục
tiêu đến năm 2030
Trên cơ sở đánh
giá kết quả thực hiện giai đoạn I, từ đó đưa ra các mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ
và giải pháp thực hiện phù hợp cho giai đoạn 2026 - 2030.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp
- Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền về công tác dân số - KHHGĐ và thực hiện
các dịch vụ KHHGĐ, phát huy có hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác dân
số - KHHGĐ các cấp, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống
chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về tiếp tục thực hiện
quyết liệt, có hiệu quả trong công tác dân số và thực hiện các dịch vụ KHHGĐ.
- Ban hành các
văn bản chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị phù hợp với điều
kiện thực tiễn của từng giai đoạn.
2. Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
2.1. Nội
dung
- Định kỳ cung cấp
thông tin, vận động cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ
nguồn lực. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện
tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
- Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền về vai trò, tầm
quan trọng của công tác dân số - KHHGĐ, trong đó dịch vụ tư vấn, cung cấp
phương tiện tránh thai cần được coi là một trong những biện pháp can thiệp y tế
công cộng hiệu quả, chi phí thấp vừa mang lại lợi ích trực tiếp, giảm đáng kể tỷ
lệ tử vong và bệnh tật ở người mẹ, vừa bảo đảm chất lượng dân số.
- Tiếp tục phối hợp
với các cơ quan truyền thông như: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng
Sơn để xây dựng xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin, bài, ảnh…
đăng thông tin trên Website của ngành y tế. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại,
internet, mạng xã hội, Facebook, Zalo...
- Tiếp tục nâng
cao chất lượng, đổi mới, hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua việc
tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên, cộng tác viên dân số, y tế thôn, bản.
- Đổi mới nội
dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới
và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi; bảo đảm trang
bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, cơ chế hoạt động của các cơ
quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài
ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục…
- Đẩy mạnh công
tác truyền thông về hệ lụy của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, chú trọng
truyền thông đến nhóm đối tượng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường tư vấn
trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản,
dự phòng vô sinh.
- Biên soạn và
nhân bản các loại tài liệu tuyên truyền, tờ rơi, poster… nhằm cung cấp cho các
đối tượng thụ hưởng, đối tượng tác động về các dịch vụ KHHGĐ từ đó người dân lựa
chọn dịch vụ KHHGĐ phù hợp.
2.2. Cơ
quan thực hiện: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Lạng Sơn.
2.3. Thời
gian thực hiện: từ năm 2021 - 2025.
2.4. Kinh
phí thực hiện: 721.400.000 đồng từ ngân sách địa
phương.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
3.1. Nội
dung
- Củng cố mạng lưới
cung cấp các dịch vụ KHHGĐ đảm bảo 100% cán bộ y tế từ tuyến huyện đến tuyến xã
thực hiện được thủ thuật dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - KHHGĐ; đầu tư
trang thiết bị phục vụ dịch vụ kỹ thuật. Tập trung nguồn lực hỗ trợ mạng lưới
cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn.
- Đào tạo, tập huấn
cho người cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện biện pháp tránh thai; bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện pháp tránh thai phi
lâm sàng tại cộng đồng.
- Đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên dân số, y tế thôn, bản
các kiến thức kỹ năng tuyên truyền vận động tại cộng đồng trong thực hiện các dịch
vụ KHHGĐ.
- Tập huấn cho
các cơ sở y tế tư nhân cung cấp dịch vụ và tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản
- KHHGĐ giúp người dân có cơ hội lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp. Đẩy
mạnh tiếp thị xã hội, xã hội hóa các phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ.
- Tăng khả năng
tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
thân thiện với thanh niên; dịch vụ tư vấn, hỗ trợ sinh sản, khám sức khỏe trước
khi kết hôn, can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh. Nâng
cao chất lượng hoạt động các mô hình, loại hình câu lạc bộ tư vấn, khám sức khỏe
tiền hôn nhân tiến tới mở rộng trong toàn tỉnh. Cung cấp kiến thức, kỹ năng tư
vấn các biện pháp phát hiện, phòng tránh nguy cơ vô sinh.
- Nâng cao chất
lượng hệ thống thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh, huyện.
- Định kỳ kiểm
tra, giám sát thực hiện các quy định về công tác kế hoạch thực hiện các dịch vụ;
kiểm định chất lượng phương tiện tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại
các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
3.2. Cơ
quan thực hiện: Sở Y tế, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai thực hiện.
3.3. Thời
gian thực hiện: từ năm 2021 - 2025.
3.4. Kinh
phí thực hiện: 507.800.000 đồng từ ngân sách địa
phương.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch
4.1. Nội
dung
- Đẩy mạnh xã hội
hóa dịch vụ KHHGĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia Kế
hoạch; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện Kế hoạch theo
chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, vùng
sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao.
- Đa dạng hóa các
loại hình và cung cấp các sản phẩm phương tiện tránh thai để người dân có nhiều
cơ hội tiếp cận lựa chọn; giảm tối đa tỷ lệ người sử dụng các biện pháp tránh
thai truyền thống và tăng cường sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại. Các
cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ cần trưng bày các tài liệu thông tin, giáo dục và
truyền thông về dịch vụ KHHGĐ đầy đủ và phù hợp để người dân có nhiều cơ hội
đưa ra những lựa chọn phù hợp, an toàn.
4.2. Cơ
quan thực hiện: Sở Y tế, các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện tham gia.
4.3. Kinh
phí thực hiện: từ nguồn kinh phí xã hội hóa (hỗ trợ
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân…).
5. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
5.1. Nội
dung
- Tổ chức nghiên
cứu các đề tài khoa học trong lĩnh vực KHHGĐ nhằm đánh giá thực trạng và kết quả
thực hiện Kế hoạch; các đề tài áp dụng khoa học kỹ thuật mới, tiên tiến trong
lĩnh vực KHHGĐ; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong cung ứng dịch vụ KHHGĐ...
- Chủ động, tích
cực hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KHHGĐ để tạo sự đồng
thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các chương trình, dự
án sản xuất, cung cấp phương tiện tránh thai và vận động viện trợ của các tổ chức,
liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài.
5.1. Cơ
quan thực hiện: Sở Y tế.
5.2. Kinh
phí thực hiện: 37.900.000 đồng.
- Từ nguồn kinh
phí nghiên cứu khoa học ngân sách địa phương.
- Từ nguồn kinh
phí hỗ trợ của các tổ chức, dự án trong và ngoài nước.
6. Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát
6.1. Nội
dung
- Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của chương trình
dưới các hình thức như kiểm tra giám sát định kỳ, đột xuất hoặc theo chuyên đề
nhằm hỗ trợ các cơ sở y tế thực hiện tốt chương trình nâng cao chất lượng dịch
vụ dân số - KHHGĐ.
- Tổ chức hội nghị
triển khai và sơ kết giai đoạn 2021 - 2025 đánh giá những kết quả đạt được trên
cơ sở đó tiếp tục xây dựng các mục tiêu và hoạt động của giai đoạn đến năm
2030.
6.2. Cơ
quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
6.3. Thời
gian thực hiện: từ năm 2021 - 2025.
6.4. Kinh
phí thực hiện: 140.640.000 đồng từ ngân sách của tỉnh.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh
phí dự kiến thực hiện Kế hoạch
Tổng kinh phí dự
kiến là 1.407.740.000 đồng (một tỷ bốn trăm linh bảy triệu bảy trăm bốn mươi
nghìn đồng), trong đó:
- Năm 2021:
241.240.000 đồng.
- Năm 2022:
245.110.000 đồng.
- Năm 2023:
323.910.000 đồng.
- Năm 2024:
314.340.000 đồng.
- Năm 2025:
283.140.000 đồng.
2. Nguồn kinh
phí
- Nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp quản lý nhà nước hiện hành.
- Nguồn kinh phí
các chương trình, đề án khác.
- Nguồn xã hội
hóa từ các tổ chức, cá nhân.
- Nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
(Có dự toán
kinh phí chi tiết tại phụ lục kèm theo).
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh;
điều phối các hoạt động của công tác KHHGĐ, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế
hoạch, chương trình, đề án của các cơ quan liên quan.
- Phối hợp với các
các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung, ban hành các quy định, quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ KHHGĐ. Hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hàng năm xây dựng
kế hoạch và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Chỉ đạo các đơn
vị y tế trực thuộc triển khai các hoạt động theo Kế hoạch, củng cố mạng lưới
cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp
được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ
KHHGĐ cơ bản; phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật; tổ
chức triển khai các phòng tư vấn, cung cấp dịch vụ KHHGĐ và nâng cao chất lượng
dịch vụ KHHGĐ, khám sức khoẻ trước khi kết hôn, sau sinh, phát hiện sớm nguy
cơ, phòng ngừa, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở
nhóm dân số trẻ, hiếm muộn...
- Thường xuyên hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế, Tổng cục Dân số -
KHHGĐ.
2. Sở Tài
chính
- Trên cơ sở dự
toán do các cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch này.
- Hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí của cơ quan, đơn vị thực hiện, bảo đảm
theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế và các cơ quan liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân
số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường
phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định hướng của Kế hoạch này.
5. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình đề án, dự án về
củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền nhằm
cung cấp và đáp ứng các loại dịch vụ KHHGĐ đến các tầng lớp Nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
7. Các cơ quan
là thành viên Ban Chỉ đạo công tác dân số - KHHGĐ tỉnh: phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển
khai, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
9. UBND các
huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch
này xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với thực tế và tổ chức thực hiện Kế hoạch
tại địa bàn mình.
- Chủ động bố trí
bổ sung kinh phí và huy động nguồn lực để thực hiện và nâng cao chất lượng dịch
vụ KHHGĐ, đẩy mạnh xã hội hóa các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp với điều
kiện của địa bàn; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, phát huy vai
trò của thành viên Ban Chỉ đạo công tác dân số - KHHGĐ các cấp trong việc thực
hiện các mục tiêu, nâng cao chất lượng đáp ứng dịch vụ KHHGĐ tại địa bàn.
UBND tỉnh yêu cầu
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Tổng cục DS-KHHGĐ, Bộ
Y tế;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KG-VX (NTB).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|