Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do tỉnh Bình Định ban hành

Số hiệu 19/KH-UBND
Ngày ban hành 22/01/2025
Ngày có hiệu lực 22/01/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Nguyễn Tuấn Thanh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/KH-UBND

Bình Định, ngày 22 tháng 01 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025

Năm 2025 được xác định là năm “tăng tốc”, “bứt phá”, cả nước đang hừng hực khí thế mới và động lực mới, tự tin, khát vọng chuyển mình để bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Năm 2025 cũng là năm cuối về đích kế hoạch 05 năm 2021 - 2025 và xây dựng định hướng cho giai đoạn 2026 - 2030 trong bối cảnh thực hiện một cuộc cách mạng về tổ chức bộ máy hướng tới mục tiêu xây dựng một bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu năng và hiệu quả. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi các cấp, các ngành, người dân và cộng đồng doanh nghiệp phải tiếp tục đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm cao nhất để khắc phục khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ trong phát triển kinh tế - xã hội, quyết tâm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, Kết luận số 452-KL/TU ngày 13/01/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chủ trương đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và cả giai đoạn 2021 – 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ với các nội dung sau:

I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

1. Phương châm hành động

Kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; tập trung cao độ để khắc phục mọi khó khăn, thách thức, giữ vững tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường, phát huy mạnh mẽ quyết tâm đổi mới, đột phá, sáng tạo, chủ động, dám nghĩ, dám làm để thực hiện thành công, toàn diện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch 05 năm 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đề ra. Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ năm 2025, UBND tỉnh quán triệt phương châm hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tăng tốc bứt phá”, UBND tỉnh xác định phương châm hành động năm 2025 của tỉnh đó là “làm gương, kỷ cương, trọng tâm, bứt phá”.

2. Quan điểm và trọng tâm chỉ đạo, điều hành

- Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo Kết luận, yêu cầu của Trung ương, Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, các Công điện số 137/CĐ-TTg ngày 20/12/2024 và số 140/CĐ-TTg ngày 27/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025; UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương trong chỉ đạo, điều hành, quản lý phải phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP toàn tỉnh năm 2025 từ 7,6% - 8,5% và tập trung nỗ lực cao nhất để đạt tăng trưởng ở mức hai con số (10%) (Phụ lục I đính kèm). Đổi mới mạnh mẽ, quyết liệt, cách mạng và toàn diện hơn nữa trong chỉ đạo, điều hành để phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện các giải pháp đột phá với tinh thần “chỉ tiêu nào chưa đạt thì phải đạt, chỉ tiêu đạt rồi thì phải nâng cao chất lượng, hiệu quả” nhằm phấn đấu đạt kết quả cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch 05 năm 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra.

- Tập trung rà soát, xây dựng và triển khai các nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá, tạo dư địa cho bước “chuyển mình” của tỉnh Bình Định trong giai đoạn tới theo Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt. Đồng thời, tiếp tục triển khai thực hiện kịp thời, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ công tác trọng tâm, xuyên suốt.

- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thể hiện trách nhiệm nêu gương, vai trò dẫn dắt, năng động, sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; làm việc cụ thể, thực chất, chủ động theo sát cơ sở; ưu tiên dành thời gian tập trung nghiên cứu đổi mới, đề xuất ý tưởng sáng tạo phát triển kinh tế - xã hội và tập trung giải quyết các nút thắt, điểm nghẽn, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế.

Thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã bằng hệ thống các chỉ số, chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã được lượng hóa, có liên thông, liên kết theo từng tháng, từng quý, 6 tháng và cả năm. Chỉ đạo thực hiện kịp thời, chất lượng, hiệu quả các Văn bản chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh, nhất là Chương trình công tác trọng tâm năm 2025 và các nhiệm vụ thường xuyên được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.

- Tiếp tục đổi mới tư duy của hệ thống chính quyền và chuyển đổi thật sự từ tư duy “chính quyền quản lý” sang “chính quyền phục vụ”; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất phát triển kinh tế trong khuôn khổ quy định pháp luật. Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ để người dân chuyển đổi phương thức sản xuất mới, hiệu quả để vươn lên làm giàu bền vững.

- Tập trung, khẩn trương rà soát, kịp thời triển khai Phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị theo chỉ đạo của Trung ương, với phương châm “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”. Bảo đảm xây dựng đội ngũ có số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ, phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời kỳ mới, theo tinh thần “đúng người, đúng việc”; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo yêu cầu chất lượng cho việc thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới; đổi mới hệ thống bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.

- Phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2025 - 2030, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Tăng cường quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị, cùng với các chỉ đạo và hướng dẫn từ Trung ương và tỉnh về việc tổ chức Đại hội đảng bộ các cấp, hướng tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Việc chuẩn bị cho đại hội đảng các cấp cần được thực hiện một cách chu đáo và hiệu quả, đảm bảo rằng đây sẽ là một sự kiện chính trị có ý nghĩa sâu rộng trong toàn Đảng bộ.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

- Tập trung triển khai kịp thời, hiệu quả các vụ sản xuất năm 2025, nhất là sản xuất vụ Đông Xuân (vụ sản xuất chính của năm). Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi diện tích đất lúa, mía, sắn kém hiệu quả sang các cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao, với diện tích 7.278 ha; chuyển đổi từ đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang 2 vụ lúa với diện tích 4.600 ha. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 707.000 tấn, trong đó sản lượng lúa đạt 648.000 tấn. Đối với cây ăn quả, tập trung phát triển cây có giá trị kinh tế cao: Dừa 9.520 ha, sản lượng 116.400 tấn; bưởi 1.000 ha, sản lượng 4.180 tấn; xoài 1.270 ha, sản lượng 5.290 tấn.

Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp; hình thành các vùng sản xuất cây trồng chủ lực và cây ăn quả tập trung theo hướng liên kết các địa phương tạo thành vùng nguyên liệu lớn để thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ, chế biến; tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt triển khai có hiệu quả các chuỗi giá trị sản xuất có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh, như: Chuỗi giá trị sản xuất lúa giống, lúa theo hướng hữu cơ, lúa chất lượng cao, chuỗi sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGap, sản xuất rau an toàn,…; mỗi địa phương phấn đấu hình thành mới ít nhất 01 chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Tập trung phát triển 3 loại vật nuôi chủ lực của tỉnh là bò thịt, lợn, gia cầm (gà) nhằm nâng cao giá trị sản xuất: Đàn bò 320.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 42.500 tấn; đàn lợn 750.000 con (không tính lợn con theo mẹ), sản lượng thịt hơi xuất chuồng 145.000 tấn; đàn gia cầm 12.000 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 33.500 tấn; trong đó, đàn gà 10.500 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 29.500 tấn; phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, công nghệ cao gắn với các thương hiệu nổi tiếng mang tầm quốc tế trong lĩnh vực chăn nuôi của Bình Định, như: Gà giống Minh Dư, Cao Khanh; gà thịt Hà My; nuôi heo công nghệ cao New Hope, Việt Thắng (Thaco)... Phát triển chăn nuôi trang trại tập trung theo hướng an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường.

Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ trong chăn nuôi, nhất là chính sách nuôi bò thịt chất lượng cao, gà thả đồi; phát triển các vùng chăn nuôi: Vùng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, kêu gọi doanh nghiệp liên kết sản xuất chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm, phát huy nhãn hiệu bò thịt chất lượng cao Bình Định; vùng chăn nuôi lợn trọng điểm tạo vùng nguyên liệu sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm cung ứng thịt lợn cho thị trường và phục vụ nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh; vùng chăn nuôi gia cầm trọng điểm, đảm bảo an toàn dịch bệnh; khuyến khích 02 doanh nghiệp sản xuất gà giống thương phẩm 01 ngày tuổi (Minh Dư, Cao Khanh) tăng cường xuất khẩu gà theo quy định.

- Triển khai quyết liệt các biện pháp bảo vệ rừng; tập trung đẩy mạnh công tác phát triển trồng rừng sản xuất cây gỗ lớn, gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững để phục vụ xuất khẩu; nghiên cứu, đề xuất Đề án kinh doanh tín chỉ carbon và Quy định chống phá rừng của Liên minh Châu Âu (EUDR), xây dựng tiêu chuẩn đảm bảo tiêu chí xuất khẩu vào thị trường Châu Âu. Đẩy mạnh nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng bằng biện pháp thâm canh rừng trồng sản xuất, sử dụng cây giống nuôi cấy mô, cây giống lâm nghiệp mới, chất lượng cao phục vụ trồng rừng cây gỗ lớn. Kêu gọi các doanh nghiệp chế biến gỗ liên doanh, liên kết đầu tư trồng rừng để chủ động nguồn nguyên liệu.

- Tăng cường hoạt động khai thác gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào khai thác thủy sản để giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nghề cá từ khai thác; phát triển các dự án ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản; khuyến khích đầu tư mở rộng công suất các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo theo quy định (IUU). Đẩy nhanh xúc tiến đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ. Phấn đấu năm 2025 sản lượng khai thác thủy sản đạt 289.085 tấn; trong đó, cá ngừ đại dương 14.295 tấn. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 15.500 tấn; trong đó, sản lượng tôm 11.340 tấn. Tập trung hoàn thành đề án lớn, như: Đề án nuôi biển giai đoạn 2025 – 2030; Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh và Đề án phát triển thủy sản giai đoạn 2025-2030, định hướng đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sản xuất, chế biến có quy mô lớn trên lĩnh vực nông nghiệp, như: Chuỗi liên kết thu mua, chế biến từ lạc; thúc đẩy mô hình gà thả đồi trên địa bàn huyện Tây Sơn, Hoài Ân, An Lão... Đây là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả cạnh tranh và giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh thời gian tới, góp phần thúc đẩy tiêu thụ nông sản cho người dân, tạo tiền đề vững chắc phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh nhanh và bền vững.

2. Về sản xuất công nghiệp

- Tập trung tạo điều kiện thuận lợi các nhà máy đang hoạt động, các nhà máy mới hoàn thành đi vào hoạt động trong năm 2024 và các dự án sản xuất công nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng dự kiến đưa vào hoạt động sản xuất trong năm 2025… phát huy giá trị sản xuất hiện có, tạo mới giá trị sản xuất công nghiệp, phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng từ 10% trở lên so với năm 2024, cụ thể như sau:

+ Đôn đốc, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án dự kiến hoàn thành, đi vào hoạt động sau năm 2025 sớm hoàn thành, hoạt động trong năm 2025: Tạo điều kiện các dự án thu hút đầu tư trong năm 2024 và 2025 và các dự án có tiến độ đi vào hoạt động sau năm 2025 nhưng cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng, thực hiện để sớm hoạt động trong năm 2025 phát huy giá trị mới, đóng góp tăng từ 0,5 - 1,0 điểm % chỉ số sản xuất công nghiệp trở lên như: Nhà máy sản xuất thuốc vô trùng thể tích nhỏ và Nhà máy sản xuất thuốc rắn dạng uống (OSD) của Công ty CP Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định; Nhà máy chế biến hàng nông lâm sản của Công ty CP đầu tư thương mại tổng hợp Trường Thịnh; Khu sản xuất, chế biến nông lâm sản tập trung (Khu sản xuất thức ăn chăn nuôi, mỹ phẩm; Khu chế biến nông sản; Khu sản xuất thực phẩm chức năng) của Cty CP Vinanutrifood Bình Định….

+ Các dự án dự kiến đi vào hoạt động năm 2025: Năm 2025 dự kiến có 55 dự án với tổng vốn đầu tư 6.604 tỷ đồng (15 dự án trọng điểm, vốn đầu tư 5.376 tỷ đồng) đi vào hoạt động, tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp mới, đóng góp tăng từ 2,5-3,0 điểm % trở lên;

[...]
13