ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
15 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN
2023-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số
1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Sức
khỏe học đường giai đoạn 2021-2025; trên cơ sở đề xuất của Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 241/TTr-SGDĐT ngày 09/02/2023; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn
tỉnh Bình Định; cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Duy trì, đẩy mạnh hoạt động
giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh (gọi chung là học
sinh) trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, trường chuyên biệt (gọi
chung là trường học) nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần
cho học sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng thụ hưởng: Học
sinh đang được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại trường học.
2. Đối tượng thực hiện: Cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên, người lao động tại nhà bếp,
nhà ăn, căng tin, người làm công việc khác liên quan đến sức khỏe học đường
trong trường học; người làm việc tại các cơ sở cung cấp suất ăn, đồ uống cho học
sinh; cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
III. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Về chăm sóc, bảo vệ và quản
lý sức khỏe học sinh trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học bảo đảm các điều
kiện thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định.
- 85% trường học thực hiện kiểm
tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định.
- 50% trường học thực hiện việc
đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm
thần cho học sinh.
- 75% trường học cung cấp đủ nước
uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng
theo quy định.
- 100% trường học có nhà vệ
sinh cho học sinh, trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo
quy định và 80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.
- 80% trường học đạt tiêu chuẩn
trường học an toàn; 75% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới
300 Lux); 50% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều
cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.
2. Về công tác giáo dục thể chất
và hoạt động thể thao trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học bố trí ít nhất
01 khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể
chất và hoạt động thể thao theo quy định.
- 85% trường học tổ chức hoạt động
vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại
khóa, hình thức câu lạc bộ thể thao.
- 100% trường học tổ chức kiểm
tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học
phổ thông).
- 100% trường học định kỳ tổ chức
thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.
- 100% trường học có đủ giáo
viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm
nhiệm dạy môn giáo dục thể chất trong các trường mầm non, tiểu học được tập huấn,
bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy định.
3. Về tổ chức bữa ăn học đường,
bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% trường học tổ chức các
hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh
thông qua các giờ học chính khoá, hoạt động ngoại khoá.
- 100% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn
thực phẩm theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường
học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của
Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm.
- 60% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn
theo quy định.
4. Về tuyên truyền, giáo dục sức
khỏe học đường trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% học sinh được tuyên truyền,
giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh
không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm lành mạnh, an toàn.
- 50% học sinh phổ thông được
phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức
khỏe học sinh trong trường học.
5. Về ứng dụng công nghệ thông
tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong
trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học ở khu vực
thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả
phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.
- 80% trường học ở khu vực
thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh
giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với
trường học có tổ chức bữa ăn học đường).
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản
lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Bổ sung,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học
a) Bố trí cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ, thuốc, vật tư y tế nhằm bảo đảm đủ điều kiện triển khai hiệu
quả công tác sức khoẻ học đường và đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh theo
quy định; trong đó chú trọng mua sắm, sửa chữa bàn ghế phù hợp với các nhóm chiều
cao của học sinh, nhất là học sinh khuyết tật; xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp
công trình cung cấp nước sạch, nhà vệ sinh và bảo đảm các điều kiện khác về vệ
sinh trong trường học đáp ứng yêu cầu chất lượng và vệ sinh theo quy định; bố
trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác giáo dục thể chất,
hoạt động thể thao trường học, tổ chức bữa ăn học đường chất lượng, an toàn,
đúng quy định.
b) Ưu tiên và đẩy mạnh việc
hoàn thiện cơ sở vật chất, bố trí trang thiết bị để bảo đảm điều kiện dạy và học,
nâng cao chất lượng công tác sức khỏe học đường, nhất là y tế và bữa ăn học đường
đối với các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Tăng cường
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Bố trí cán bộ, giáo viên, nhân
viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, kể cả trường hợp không thuộc biên chế của
trường học để triển khai công tác sức khỏe học đường phù hợp với điều kiện cụ
thể từng địa phương, từng trường học; tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chế độ,
chính sách cho đội ngũ nhân viên trong trường học trực tiếp hoặc gián tiếp triển
khai công tác sức khỏe học đường. Khuyến khích các trường học ngoài công lập chủ
động bố trí đầy đủ bộ máy, nhân lực phục vụ cho y tế trường học, bữa ăn học đường
và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động.
b) Bổ sung, cập nhật, nâng cao
chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác sức khỏe học đường.
c) Tăng cường đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên y tế trường học, y tế cơ sở; đội ngũ nhân viên xây dựng thực đơn, chế biến
suất ăn sẵn cho trường học bảo đảm chất lượng bữa ăn học đường.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng, hướng dẫn triển khai các phần mềm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên y tế trường học phục vụ triển khai hiệu quả công tác sức
khỏe học đường.
3. Đổi mới
công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học
a) Nghiên cứu, đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá môn học giáo dục thể chất
trong chương trình giáo dục phổ thông mới một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng
cá thể hóa người học.
b) Cải tiến nội dung và hình thức
tổ chức tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, khuyến khích phát triển môn
bơi, môn bóng, các môn thể thao dân tộc phù hợp với đặc điểm vùng, miền và điều
kiện cụ thể từng trường học.
c) Triển khai hiệu quả hoạt động
thể thao trường học phù hợp với năng khiếu, sở thích, lứa tuổi học sinh với
hình thức đa dạng; tăng cường tổ chức các giải thể thao cấp trường, cụm trường,
cấp toàn ngành và thành lập đội tuyển thể thao tham gia các giải thi đấu thể
thao các cấp.
4. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo cáo
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hồ sơ sức khỏe học sinh (có kết nối giữa gia đình và nhà trường)
nhằm kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và kỹ năng tự bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe.
b) Số hóa trong quản lý, sử dụng
cơ sở vật chất phục vụ công tác sức khỏe học đường (trang thiết bị phục vụ chăm
sóc sức khỏe học sinh, sân chơi, bãi tập, công trình nước sạch, nhà vệ sinh…)
c) Xây dựng, ứng dụng phần mềm,
cơ sở dữ liệu để theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh, hoạt động giáo dục thể chất
và thể thao trường học, tình trạng dinh dưỡng học đường để áp dụng liên thông,
kết nối cho từng tuyến (trường học, cơ quan quản lý sức khỏe học đường tuyến
huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung ương).
5. Tăng cường
công tác truyền thông, giáo dục và vận động xã hội
a) Sử dụng mạng xã hội để tuyên
truyền, phổ biến đến các trường học về chủ trương, chính sách, hướng dẫn đối với
sức khỏe học đường và nâng cao sức khỏe cho học sinh.
b) Nghiên cứu, xây dựng, phát
triển các sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền
thông về sức khỏe học đường phù hợp với từng cấp học, địa phương, vùng, miền,
dân tộc.
c) Tổ chức các hoạt động dưới
nhiều hình thức phong phú như các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe học
đường, các diễn đàn, các câu lạc bộ sức khỏe trường học... Tổ chức tập huấn,
nâng cao năng lực về các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch cho cán bộ, giáo
viên và đội ngũ tuyên truyền viên trong trường học.
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá sức
khỏe định kỳ của học sinh và kết hợp lồng ghép, truyền thông cho cha mẹ thông
qua họp phụ huynh, các phương tiện truyền thông của nhà trường về sức khỏe học
đường.
6. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, phối hợp liên ngành, tăng cường trách nhiệm triển khai
a) Xây dựng, bổ sung và hoàn
thiện các quy định pháp luật về giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe
học sinh, đặc biệt đối với vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng
xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Xây dựng, hoàn thiện và tăng
cường cơ chế phối hợp liên ngành về hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản
lý sức khỏe học sinh từ trung ương đến địa phương; đồng thời đẩy mạnh huy động
các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia triển khai Kế hoạch.
c) Tăng cường sự tham gia của
các cơ quan, ban ngành, các cấp chính quyền trong công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch; xây dựng cơ chế về kiểm tra, đánh giá
việc triển khai Kế hoạch.
d) Tăng cường cơ chế phối hợp,
kết nối giữa trường học và gia đình trong hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ
và quản lý sức khỏe học sinh.
7. Đẩy mạnh xã
hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế
a) Huy động sự ủng hộ, tham gia
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc thực hiện Kế hoạch
cũng như giám sát, đánh giá hoạt động của Kế hoạch.
b) Thực hiện lồng ghép phù hợp
với các chương trình, đề án liên quan đến chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học
sinh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và tranh thủ
tối đa các nguồn lực trong quá trình triển khai Kế hoạch.
c) Thúc đẩy hợp tác quốc tế,
tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài để chia sẻ kinh nghiệm
và hỗ trợ tài chính triển khai thực hiện Kế hoạch.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ thuộc Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước vả phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; nguồn tài
trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của
các trường học theo quy định pháp luật.
2. Việc lập và triển khai thực
hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành; việc
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các chương
trình, dự án được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch
này, các sở ban ngành liên quan và các địa phương chủ động lập dự toán ngân
sách hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện Kế hoạch; tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc
triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
xây dựng các tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng, chống dịch
trong học đường; tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học để thực hiện hiệu quả công tác
sức khỏe học đường, trong đó chú trọng bữa ăn học đường.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao hướng dẫn tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với lứa
tuổi học sinh.
d) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh tuyên truyền, vận động học sinh tham gia Bảo hiểm y tế; thực hiện công tác
y tế trường học, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh; vận động phụ huynh học
sinh cài đặt ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID) và sử dụng trong việc
khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế.
đ) Hướng dẫn lồng ghép việc thực
hiện kế hoạch với Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, chương trình sức khỏe Việt
Nam và các chương trình, dự án, kế hoạch có liên quan.
2. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo triển khai các tiêu chuẩn, quy chuẩn về vệ sinh trường học; tiêu chuẩn bàn
ghế học sinh; danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu phục vụ công tác chăm
sóc sức khoẻ ban đầu tại trường học; hỗ trợ chuyên môn cho công tác chăm sóc sức
khỏe học sinh; hướng dẫn về phòng, chống các yếu tố nguy cơ và bệnh không lây
nhiễm, sức khỏe tâm thần, sức khỏe sinh sản ở học sinh.
3. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động Câu lạc bộ thể dục và thể thao
trường học phù hợp với lứa tuổi học sinh.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
hỗ trợ ngành giáo dục trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị để phát
triển phong trào thể thao trường học.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo triển khai bảo đảm cung cấp nước sạch trong trường học; chủ trì hoặc phối hợp
triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng
học đường, giáo dục thể chất và phòng, chống các bệnh không lây nhiễm trong trường
học.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đối với học viên trong các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; lồng ghép việc triển khai phòng, chống
tai nạn thương tích, đuối nước trong hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
7. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện
Kế hoạch theo khả năng cân đối của ngân sách, phân cấp ngân sách hiện hành và
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và địa phương, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư để triển
khai thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch.
9. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc đề xuất thực hiện các cơ chế,
chính sách để bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học
sinh trong trường học,
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện trích kinh phí y tế trường
học từ nguồn thu Bảo hiểm y tế học sinh kịp thời, đúng quy định.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh
Phối hợp với ngành Giáo dục,
ngành Y tế, các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương tích cực phối hợp
triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho
các hội viên, đoàn viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh và
tham gia huy động nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của
Kế hoạch.
12. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương để tổ chức triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
b) Bố trí kinh phí, huy động
nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển
khai thực hiện Kế hoạch.
c) Huy động nguồn lực, đẩy mạnh
xã hội hóa, theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch
tại địa phương mình; định kỳ hằng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế
hoạch, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch và chức
năng, nhiệm vụ, các đơn vị, địa phương xây dựng chương trình/kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Định kỳ hàng năm (trước ngày 01/12) và
đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và
Đào tạo để tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ
quan có liên quan theo quy định
Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT Lâm Hải Giang;
- Các Sở: GDĐT, YT, VH&TT, NN&PTNT, TT&TT, LĐ-TB&XH, TC,
KHĐT, NV;
- Các hội đoàn thể;
- UBND các huyện, TX, TP;
- BHXH tỉnh;
- CVP, PVPVX;
- Lưu: VT, K9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|