Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình sức khỏe học đường và Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn đến năm 2026 do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu | 211/KH-UBND |
Ngày ban hành | 15/10/2024 |
Ngày có hiệu lực | 15/10/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Tráng Thị Xuân |
Lĩnh vực | Giáo dục,Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/KH-UBND |
Sơn La, ngày 15 tháng 10 năm 2024 |
Căn cứ Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 17/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2616/QĐ-BYT ngày 04/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe học đường và Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn đến năm 2026;
Căn cứ Thông tư số 33/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y tế quy định về công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Thông tư số 32/2023/TT-BYT ngày 31/12/2023 của Bộ Y tế về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 08/3/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học; Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học.
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe học đường và Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn đến năm 2026 trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
- Mục tiêu 1: Gắn kết y tế trường học với y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, bảo đảm tốt các điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, sơ cấp cứu ban đầu, phòng chống tai nạn thương tích và nâng cao sức khỏe cho trẻ em mầm non, học sinh (sau đây gọi chung là học sinh).
- Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, sơ cấp cứu ban đầu, phòng chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần cho học sinh.
2. Chỉ tiêu
STT |
Chỉ tiêu |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
|
Mục tiêu 1: Gắn kết y tế trường học với y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, bảo đảm tốt các điều kiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu, sơ cấp cứu ban đầu, phòng, chống tai nạn thương tích và nâng cao sức khoẻ cho học sinh. |
|||||
1 |
Ngành Giáo dục phối hợp với ngành Y tế các cấp ở địa phương có cơ chế phối hợp về công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở. |
90 |
95 |
100 |
|
2 |
Trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học. |
100 |
100 |
100 |
|
3 |
Cơ sở giáo dục và trạm y tế cấp xã trên địa bàn có cơ chế phối hợp về công tác y tế trường học. |
90 |
95 |
100 |
|
4 |
Cán bộ phụ trách y tế trường học tuyến y tế cơ sở được bồi dưỡng về công tác y tế trường học. |
85 |
90 |
95 |
|
5 |
Người làm công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục và y tế cơ sở (tuyến huyện, xã) được bồi dưỡng nâng cao năng lực về công tác y tế trường học. |
85 |
90 |
95 |
|
6 |
Cơ sở giáo dục được bảo đảm điều kiện làm việc tối thiểu cho công tác y tế trường học: Phòng y tế, giường, trang thiết bị, dụng cụ sơ cấp cứu thông thường, thuốc thiết yếu và nguồn kinh phí được trích lại từ bảo hiểm y tế dành cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh. |
75 |
85 |
95 |
|
Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, sơ cấp cứu ban đầu, phòng chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần cho học sinh. |
|||||
1 |
Cơ sở giáo dục thực hiện kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho học sinh đầu năm học theo quy định. |
75 |
80 |
85 |
|
2 |
Cơ sở giáo dục thực hiện việc đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần cho học sinh. |
40 |
45 |
50 |
|
3 |
Cơ sở giáo dục cung cấp đủ nước uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo quy định. |
65 |
70 |
75 |
|
4 |
Nhà vệ sinh cho học sinh: |
|
|
|
|
- Cơ sở giáo dục có nhà vệ sinh cho học sinh. |
100 |
100 |
100 |
||
- Cơ sở giáo dục có đủ nhà nhà vệ sinh theo quy định. |
40 |
45 |
50 |
||
- Cơ sở giáo dục có nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh theo quy định. |
70 |
75 |
80 |
||
5 |
Cơ sở giáo dục tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh thông qua các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa. |
80 |
90 |
100 |
|
6 |
Cơ sở giáo dục (đối với các cơ sở giáo dục có tổ chức bữa ăn học đường và căng tin trường học) bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định. |
80 |
90 |
100 |
|
7 |
Cơ sở giáo dục xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm (đối với các cơ sở giáo dục có tổ chức bữa ăn học đường và căng tin trường học) |
|
|
|
|
- Cơ sở giáo dục ở khu vực thành thị |
50 |
55 |
60 |
||
- Cơ sở giáo dục ở khu vực nông thôn |
30 |
35 |
40 |
||
8 |
Cơ sở giáo dục tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về sức khoẻ và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường bệnh không lây nhiễm và sức khoẻ tâm thần, dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường học. |
90 |
95 |
100 |
|
9 |
Học sinh phổ thông được phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi. |
40 |
45 |
50 |
|
|
|
|
|
|
|
- Ban chăm sóc sức khỏe học sinh tại các trường học thường xuyên được kiện toàn, củng cố đảm bảo đủ các thành phần, duy trì sinh hoạt định kỳ, bảo đảm mối quan hệ tốt giữa nhà trường với học sinh, phụ huynh để triển khai nhiệm vụ, chính sách, chế độ chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai có hiệu quả các nội dung, hoạt động về y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh trong các cơ sở giáo dục.
2. Công tác xây dựng tài liệu chuyên môn, tập huấn về công tác y tế trường học
- Biên soạn tài liệu đào tạo về sơ cấp cứu, phòng, chống tai nạn thương tích trong trường học trên cơ sở các tài liệu của Trung ương đã xây dựng và triển khai.
- Xây dựng tài liệu phòng, chống dịch, phòng, chống bệnh tật học đường, phòng, chống bệnh không lây nhiễm, dinh dưỡng - an toàn thực phẩm, sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ sinh sản, phòng, chống lây truyền HIV/AIDS cho học sinh trong trường học.
- Rà soát, cập nhật các hướng dẫn phòng, chống dịch bệnh trong trường học do cơ quan có thẩm quyền ban hành phù hợp diễn biến tình hình dịch, đảm bảo tổ chức dạy, học trực tiếp an toàn, hiệu quả.
- Chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện tài liệu hướng dẫn đào tạo chuyên môn về y tế trường học cho cán bộ ngành y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã và cơ sở giáo dục.
Tập huấn nâng cao kiến thức hàng năm cho cán bộ làm công tác y tế trường học tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã và cơ sở giáo dục về công tác y tế trường học, sơ cứu, cấp cứu, phòng, chống tai nạn thương tích trong trường học, an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ răng miệng, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh và các bệnh, tật học đường, phòng, chống bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần, phòng tránh xâm hại tình dục, phòng, chống HIV/AIDS, bữa ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng hợp lý...
4. Công tác truyền thông nâng cao nhận thức
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh về công tác y tế trường học và chăm sóc sức khỏe học sinh, kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần, dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn, sơ cấp cứu ban đầu, phòng, chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản, xâm hại tình dục cho học sinh gồm:
- Rà soát, cập nhật, ban hành tài liệu truyền thông phòng, chống bệnh tật học đường, phòng, chống dịch, bệnh trong trường học, sơ cấp cứu ban đầu, phòng, chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS, tài liệu truyền thông trong dinh dưỡng, an toàn thực phẩm.
- Thực hiện đa dạng hóa các hình thức truyền thông phù hợp với từng đối tượng: truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo điện tử, báo in), mạng xã hội (Facebook, Zalo, TikTok, Youtube, Viber, Lotus…), tin nhắn điện thoại, các loại hình truyền thông trên nền tảng Internet, các hình thức truyền tải thông điệp hiệu quả cao như: videoclip, audioclip.., truyền thông trên cổng thông tin điện tử của ngành.
5. Công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ các địa phương
Chỉ đạo ngành y tế tại các địa phương phối hợp với ngành giáo dục bố trí cán bộ đầu mối làm công tác y tế trường học tại các Trạm Y tế cũng như các cơ sở giáo dục để triển khai có hiệu quả các nội dung, hoạt động về y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh, sơ cấp cứu ban đầu, phòng, chống tai nạn thương tích, bệnh không lây nhiễm, dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bạo lực học đường, xâm hại tình dục... trong các cơ sở giáo dục.