ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3228/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 16 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-BYT
ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số
19-CTr/TU ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương
Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Công văn số 1857-CV/TU của Thành
ủy Đà Nẵng ngày 13 tháng 5 năm 2022 về lãnh đạo thực hiện công tác người cao tuổi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 5854/TTr-SYT ngày 23 tháng 11 năm 2022 và kết quả lấy ý kiến thống
nhất của các Thành viên UBND thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Bộ
Y tế và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2023; thay thế Quyết định số 2423/QĐ-UBND ngày 03/6/2019 của UBND thành
phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi giai đoạn 2019 - 2025 tại thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Y tế;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP (để báo cáo);
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- TTTU, TT HĐND TP (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND TP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể;
- BĐD Hội người cao tuổi TP;
- UBND các quận, huyện;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ;
- Lưu: VT, KGVX, SYT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Kim Yến
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3228/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Nhằm nâng cao công tác chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi, bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện
thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng ban hành Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 tại
thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu tại Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 để chỉ đạo
triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc vai
trò của công tác Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn thành phố.
b) Phân tích thực trạng Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại địa phương; những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can
thiệp phù hợp với tình hình thực tế.
c) Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch thực hiện Chương trình đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt; bảo đảm triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp
với từng địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe
về thể chất và tinh thần dựa vào cộng đồng đối với người cao tuổi; nâng cao chất
lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý
các bệnh mãn tính của người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người
cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2025
- Mục tiêu 1: 100% cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- Mục tiêu 2: 100% người cao tuổi có
thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp
thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi
khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia
đình và cộng đồng;
- Mục tiêu 3: 50% bệnh viện đa khoa,
bệnh viện chuyên khoa, Trung tâm Y tế quận, huyện, bệnh viện Y học cổ truyền tổ
chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường
bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện chuyên khoa, đa
khoa có khoa Lão;
- Mục tiêu 4: Hàng năm, ít nhất 90%
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế
dưới nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc,
phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; được trợ
giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội;
- Mục tiêu 5: 75% người cao tuổi hoặc
người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp thông tin, tập huấn
về phương pháp Chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng;
- Mục tiêu 6: 70% người cao tuổi có
khả năng tự chăm sóc và tự nhận biết những dấu hiệu bất thường để đến cơ sở y tế;
- Mục tiêu 7: Câu lạc bộ liên thế hệ
tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung
chăm sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025;
- Mục tiêu 8: Số xã, phường có ít nhất
01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình nguyện
viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 50% năm 2025;
- Mục tiêu 9: Số quận, huyện thí điểm,
phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi đạt
20% năm 2025;
- Mục tiêu 10: Phấn đấu ít nhất có 01
mô hình Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi năm 2025;
- Mục tiêu 11: Ít nhất 20% số xã, phường
đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.
- Mục tiêu 12: Ít nhất 80% xã, phường
có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Mục tiêu 1: 90% bệnh viện chuyên
khoa, Trung tâm Y tế quận, huyện, bệnh viện Y học cổ truyền công lập và ngoài
công lập tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố
trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa có khoa Lão;
- Mục tiêu 2: Hàng năm, 100% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới
nhiều hình thức khác nhau; 100% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát
hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; được trợ giúp
phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội;
- Mục tiêu 3: 95% Người cao tuổi hoặc
người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp thông tin, tập huấn
về phương pháp Chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng;
- Mục tiêu 4: 90% Người cao tuổi có
khả năng tự chăm sóc và tự nhận biết những dấu hiệu bất thường để đến cơ sở y tế;
- Mục tiêu 5: 100% Câu lạc bộ liên thế
hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung
chăm sóc sức khỏe;
- Mục tiêu 6: 90% số xã, phường có ít
nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình
nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Mục tiêu 7: Ít nhất 80% gia đình có
người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn
khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ
giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Mục tiêu 8: 50% Số quận, huyện thí
điểm, phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi;
- Mục tiêu 9: Nghiên cứu, xem xét xây
dựng đề án mô hình Trung tâm dưỡng lão ban ngày trong hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước trên địa bàn thành phố để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi yếu thế trong xã hội và huấn luyện, đào tạo mạng lưới;
- Mục tiêu 10: 50% số xã, phường đạt
tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;
- Mục tiêu 11:100% xã, phường có Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
III. THỜI GIAN, PHẠM
VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện kế hoạch từ năm
2022 đến năm 2030 được chia thành hai giai đoạn.
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2022 đến 2025
- Tập trung chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tại cộng đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông; hướng dẫn người
cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho trạm y tế xã, phường; tổ
chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; tổ chức chiến dịch truyền thông
lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp,
lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi; xây dựng và duy trì hoạt động của
câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ khác của
người cao tuổi; phát triển mạng lưới tình nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi; xây dựng, thử nghiệm và nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi ban ngày; tổ chức triển khai mô hình Trung tâm dưỡng lão có nội dung
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo phương thức xã hội hóa.
- Nâng cao năng lực khám chữa bệnh
cho phòng khám lão khoa, khoa lão, khu giường điều trị người bệnh là người cao
tuổi thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
- Xây dựng bộ tiêu chí xã, phường, thị
trấn thân thiện với người cao tuổi, triển khai mô hình. Xây dựng, triển khai mô
hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua mạng (viễn thông,
internet...).
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi. Xây dựng hệ thống chỉ báo thống kê về quản lý chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi. Nghiên cứu sử dụng hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong đánh giá đầu vào, quản lý, tư vấn, theo dõi và chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến 2030
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác truyền thông, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ngày một hoàn
thiện và nâng cao.
- Đánh giá giai đoạn 1, lựa chọn đẩy
mạnh các hoạt động của đề án đã triển khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để
thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1.
- Bổ sung và nhân rộng các mô hình đã
thí điểm thành công ở giai đoạn 1.
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật và hướng dẫn tổ chức, quản lý các cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
chính sách huy động các nguồn lực bao gồm cả tư nhân trong việc thực hiện chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi.
2. Phạm vi
Kế hoạch triển khai trên toàn thành
phố.
3. Đối tượng
a) Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi,
gia đình có người cao tuổi, người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi; người
quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ưu tiên người có
công với cách mạng, người cao tuổi tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế
trong xã hội;
b) Đối tượng tác động: người dân
trong toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; viên chức y
tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo môi trường
xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa
những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối
với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Cấp ủy, chính quyền các cấp ban
hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với
điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện Chương trình.
c) Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
2. Củng cố,
phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trợ giúp y tế cho người
cao tuổi
a) Hoàn thiện, ban hành các Chương
trình kế hoạch giai đoạn, hằng năm về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và
các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
b) Triển khai kịp thời chăm sóc sức
khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao
tuổi ở y tế tuyến xã, phường ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên
và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại
nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
c) Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh
viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, Trung tâm Y tế quận, huyện, bệnh viện Y học
cổ truyền công lập và ngoài công lập.
d) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật
chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
đ) Phát triển mạng lưới nhân viên
chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng
đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức
khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
e) Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng
ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở
người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi.
g) Nghiên cứu, xem xét xây dựng đề án
mô hình Trung tâm dưỡng lão ban ngày trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước trên
địa bàn thành phố để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi yếu thế
trong xã hội và huấn luyện, đào tạo mạng lưới.
3. Đào tạo, tập
huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi.
b) Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho
người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến: Bệnh viện đa
khoa thành phố, các bệnh viện chuyên khoa, Trung tâm y tế, trạm y tế; cán bộ
dân số và CTV Dân số-Y tế.
4. Tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi (01 lần/năm), lập hồ sơ theo dõi quản lý sức
khỏe người cao tuổi
- Nâng cao năng lực cho Trạm Y tế xã,
phường trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh
không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
người cao tuổi; khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại Trạm Y tế, tại nơi
cư trú.
- Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người
cao tuổi.
5. Bảo đảm nguồn
lực thực hiện Chương trình
a) Nguồn lực tài chính để thực hiện nội
dung khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi
Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định
hiện hành gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Nguồn lực tài chính để thực hiện
các nội dung khác
- Để thực hiện các chỉ tiêu, nội dung
khác của kế hoạch, căn cứ nhu cầu và khả năng cân đối ngân sách của thành phố,
Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính (đối với nguồn vốn chi thường xuyên) trình cấp
có thẩm quyền quyết định bố trí nguồn lực thực hiện theo quy định.
- Bố trí các chương trình, dự án về
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình, dự án đầu tư công.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được lồng
ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của các cơ quan, đơn vị, Sở, ngành, địa phương; lồng ghép trong thực hiện
của địa phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác.
c) Huy động các nguồn lực khác
- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu
tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức đầu tư.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng
dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Kế hoạch; đầu tư, cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp.
- Huy động sự đóng góp của tư nhân,
doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ những hỗ trợ, chuyển
giao về công nghệ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ,
cá nhân người nước ngoài.
d) Huy động nguồn nhân lực tham gia
thực hiện kế hoạch
Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ,
thành viên các ngành, đoàn thể từ thành phố tới cơ sở bao gồm cả người cao tuổi
và hội viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Các hoạt động
khác
- Tham gia ý kiến hoàn thiện chính
sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Triển khai một số nghiên cứu khoa học
liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương khi có nhu cầu thực
tế, theo quy định.
- Thực hiện các dự án hợp tác quốc tế
liên quan đến chăm sóc sức khỏe cao tuổi trên địa bàn thành phố (nếu có).
V. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện được huy động từ
các nguồn:
- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm; các chương trình, dự án, đề án liên
quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
- Nguồn đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi các cấp.
VI. TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch.
Phối hợp chặt chẽ, thống nhất với Hội Người cao tuổi thành phố trong công tác
quản lý, tư vấn, theo dõi và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và các nội dung
liên quan khác.
b) Chỉ đạo Chi cục Dân số-Kế hoạch
hóa gia đình và các đơn vị y tế liên quan hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hằng năm.
c) Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan tham mưu, đề xuất UBND thành phố ban hành cơ chế, chính sách
phù hợp trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan tham mưu, đề xuất, xây dựng đề án mô hình Trung tâm dưỡng lão ban ngày
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố để thực hiện nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi yếu thế trong xã hội và huấn luyện, đào tạo
mạng lưới.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng
hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ Y tế và UBND thành phố theo quy định,
tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế
địa phương tham mưu UBND quận, huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực
hiện.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí
Sở Y tế đề nghị và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm
quyền quyết định theo đúng quy định Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn có liên quan.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hằng năm, trên cơ sở đề xuất của các
đơn vị liên quan lồng ghép các chỉ tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
của thành phố. Đồng thời phối hợp với Sở Y tế tiến hành các thủ tục tiếp nhận
và sử dụng các nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật từ nước ngoài, vốn viện trợ phi chính
phủ để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển
khai Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép các nội dung của Kế
hoạch vào các Chương trình, Dự án khác về chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi; phối hợp với các sở, địa phương xây dựng môi trường thân thiện với
người cao tuổi.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Hội
người cao tuổi thành phố và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng
xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ
và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi.
5. Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể
thao cho người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí
nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
Sở, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch vào các chương trình,
dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan.
7. Hội người cao tuổi thành phố
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và
các Sở, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch; triển khai và giám sát việc
thực hiện Kế hoạch; có quy chế phối hợp, đảm bảo hiệu quả công tác quản lý, tư
vấn, theo dõi và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các nội dung của Chương trình nhân rộng
câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các chương trình, dự án khác về chăm sóc
người cao tuổi;
c) Phối hợp với chính quyền, Hội Người
cao tuổi và các đoàn thể ở địa phương xây dựng Kế hoạch bảo đảm phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, tổ chức huy động nguồn lực và hỗ trợ thực hiện Kế
hoạch.
8. Các Sở, ngành có liên quan
Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ
được giao thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch; chỉ đạo lồng ghép
các nội dung của Kế hoạch vào kế hoạch của Sở, ngành, cơ quan.
9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Xây dựng Kế hoạch chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi của quận, huyện theo Kế hoạch của thành phố và các quy định hiện
hành, ban hành theo thẩm quyền; tổ chức triển khai thực hiện.
b) Bố trí nhân lực, phương tiện, kinh
phí thực hiện Kế hoạch và các hoạt động theo điều kiện đặc thù của địa phương
trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của luật ngân sách nhà nước.
c) Lồng ghép có hiệu quả Kế hoạch với
các đề án, dự án khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
10. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố Đà Nẵng, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân
thành phố và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám
sát việc thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch, nếu có phát sinh, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện kịp thời phản ảnh về Sở Y tế để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.