Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2019 về khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là xây dựng nông thôn mới, dự án tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế chính sách huy động các nguồn lực nhằm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 22/KH-UBND
Ngày ban hành 12/03/2019
Ngày có hiệu lực 12/03/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Trung Hoàng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 12 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

KHUYẾN KHÍCH CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ THAM GIA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI, NHẤT LÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, CÁC DỰ ÁN TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC NHẰM ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

1. Tổng quan

- Trong những năm qua, Trà Vinh đã có nhiều chính sách nhm phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới. Từ đó, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, có bước phát triển, góp phần đảm bảo tăng trưởng kinh tế; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được ci thiện, nâng cao, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn; hệ thống chính trị cơ sở được tăng cường và củng cố.

- Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và yêu cầu đặt ra. Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm, tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển; chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Một số chính sách xã hội được triển khai thực hiện ở nông thôn còn chậm. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm nhanh nhưng chưa bền vững, an ninh nông thôn nhiều nơi còn diễn biến phức tạp, đời sống của một bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn. Nhiều công trình chậm tiến độ, chi phí cao, công tác quản lý, khai thác, sử dụng dịch vụ hạ tầng còn yếu, hiệu quả thấp.

2. Kết quả phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2018

- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội với tm nhìn tổng thể, dài hạn. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà nước với nhiều hình thức cho phát triển kết cấu hạ tầng nhất là các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng đã hoàn thành, đưa vào khai thác đã phát huy hiệu quả. Hạ tầng giao thông được kết nối đồng bộ từ tỉnh đến trung tâm các xã, mạng lưới đường giao thông nông thôn trong tỉnh rộng khắp địa bàn đến tận vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện lưu thông thông suốt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu đi lại của Nhân dân. Hạ tầng thủy lợi đảm bảo nhiệm vụ kiểm soát ngăn mặn, giữ ngọt, tháo chua, rửa phèn, phòng chống bão lũ, triều cường, bảo vệ sản xuất, dân sinh trong vùng dự án Nam Măng Thít. Hệ thống cấp nước đã huy động từ nhiều nguồn vốn để đầu tư mới trạm cấp nước phục vụ đời sống Nhân dân. Hệ thống điện như các công trình nhiệt điện đã và đang triển khai, ước đến năm 2015 có 98,4% hộ dân sử dụng điện. Hạ tầng y tế, giáo dục được đầu tư ngày một khang trang đáp ứng được tiêu chuẩn nhằm phục vụ tốt cho việc khám, điều trị, chữa bệnh Nhân dân và việc dạy và học của các trường, các trung tâm. Hạ tầng thương mại, thông tin và truyền thông tiếp tục được triển khai thực hiện nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Toàn tỉnh có 01 Khu kinh tế Định An và 03 khu công nghiệp gồm Khu công nghiệp Long Đức, Khu công nghiệp Cầu Quan và Khu công nghiệp Cổ Chiên (trong đó: Khu Công nghiệp Long Đức đã hoàn thành hạ tầng đường, điện, hệ thống cấp thoát nước... và thu hút được nhiều nhà đầu tư đến sản xuất kinh doanh, đã lp đầy trên 70%; Khu kinh tế Định An thu hút được 11 dự án, có 06 dự án đang triển khai). Các dự án trọng điểm do Trung ương đầu tư tiếp tục đẩy nhanh tiến độ như dự án nhà máy nhiệt điện Duyên Hi 1, Duyên Hải 3, cơ sở hạ tầng Trung tâm điện lực Duyên Hải và Cảng biển Trung tâm điện lực Duyên Hải, Quốc lộ 54, Cầu Cổ Chiên và đang triển khai đầu tư: Cầu Đại Ngãi, khi hoàn thành phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Xây dựng nông thôn mới: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được sự đồng tình và tham gia tích cực của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh, sự quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh tế tập thể góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân; xây dựng hệ thống chính trị; bảo đảm an ninh - quốc phòng; cảnh quan môi trường, bộ mặt nông thôn có những chuyển biến tích cực. Toàn tỉnh có 85 xã được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011 - 2015: có 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, 54 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, 06 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí; đến năm 2016-2018: có 39 xã đạt chuẩn nông thôn mới (30 xã có Quyết định công nhận và 09 xã còn lại đang hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị công nhận), 10 xã đạt từ 14 tiêu chí trở lên, 07 xã dưới 10 tiêu chí. Thị xã Duyên Hải hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và huyện Tiểu Cần đạt chuẩn huyện nông thôn mới (chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tnh Trà Vinh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020.

- Thực hiện tốt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

- Phát triển nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là xây dựng nông thôn mới của tỉnh Trà Vinh.

2. Yêu cầu

- Đẩy mạnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là xây dựng nông thôn mới.

- Đẩy mạnh hoạt động kêu gọi thu hút, khuyến khích đầu tư tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên đầu tư, các dự án tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường vận động, thu hút nguồn lực và đóng góp của cộng đồng, huy động mạnh mẽ doanh nghiệp tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Huy động nguồn lực đầu tư, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại, đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đi khí hậu, xây dựng nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tiếp tục phát huy vai trò của các ngành, các cấp đthực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Thu hút và huy động mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư để triển khai thực hiện các dự án trọng điểm, dự án liên vùng và khu vực.

- Tăng cường hơn nữa nguồn vốn đầu tư cho nông thôn của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến năm 2020, phát triển tương đối đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh trên các lĩnh vực: hạ tầng giao thông; hạ tầng cung cấp điện; hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu; hạ tầng đô thị.

- Phấn đấu đến năm 2020, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Khu kinh tế (Khu công nghiệp Cầu Quan, Khu công nghiệp Cổ Chiên, khu đô thị dịch vụ công nghiệp trong Khu kinh tế Định An) và 01 Cụm công nghiệp.

- Đến năm 2020 có 51% số xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu có 04 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, xây dựng huyện Tiểu Cần đạt huyện nông thôn mới kiểu mẫu, các xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; bình quân toàn tỉnh đạt 16,6 tiêu chí/xã, không còn xã dưới 14 tiêu chí.

[...]