Kế hoạch 22/KH-UBND về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh Bắc Kạn năm 2018

Số hiệu 22/KH-UBND
Ngày ban hành 22/01/2018
Ngày có hiệu lực 22/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BẮC KẠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 22 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUAN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA TỈNH BẮC KẠN NĂM 2018

Căn cứ chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Bắc Kạn năm 2016 do Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công bố tháng 4 năm 2017 thì tỉnh Bắc Kạn đạt 35,61/60 điểm, thuộc nhóm đạt điểm trung bình thấp, xếp thứ 35/63 tỉnh, thành phố. Được đánh giá theo 6 nội dung: Tham gia của người dân đạt 5,35/10 điểm; Công khai minh bạch đạt 4,45/10 điểm; Trách nhiệm giải trình với người dân đạt 5,45/10 điểm; Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công đạt 5,9/10 điểm; Thủ tục hành chính công đạt 7,19/10 điểm; Cung ứng dịch vụ công đạt 6,68/10 điểm.

Theo báo cáo khuyến nghị của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tại hội thảo khoa học và thực hiện chương trình nghiên cứu tư vấn nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong lĩnh vực quản trị hành chính công tại tnh Bắc Kạn, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh Bắc Kạn năm 2018 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mc đích

- Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện PAPI của tỉnh trong những năm qua. Xác định nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị và hành chính công trên 06 nội dung chính: tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai, minh bạch trong việc ra quyết định ở địa phương; trách nhiệm giải trình với người dân; kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; thủ tục hành chính công; cung ứng dịch vụ công.

- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, UBND các xã, phường, thị trấn và mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ và phục vụ nhân dân góp phần nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Phấn đấu Chỉ số PAPI năm 2018 của tỉnh xếp hạng ở vị trí cao hơn năm 2016 và tiếp tục cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng qua các năm tiếp theo.

2. Yêu cầu

- Việc thực hiện kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI phải gắn với thực hiện có hiệu quả Kế hoạch CCHC hàng năm 2018 của tỉnh. Đồng thời gắn với việc cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số CCHC cấp tỉnh (PAR INDEX).

- Tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Chỉ số PAPI của tỉnh là nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành. Trong đó trọng tâm là các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các tiêu chí đánh giá, xác định Chỉ số PAPI hàng năm của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM 2018

1. Đối với nội dung “Tham gia của người dân cấp cơ sở

a. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đồng thời, các cơ quan nhà nước phải triển khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia thực hiện theo quy định.

b. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 2365/2013/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để thực hiện việc bầu cử chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố và các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố định kỳ bảo đảm công khai, minh bạch và dân chủ.

c. Các ngành, các cấp tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở, đặc biệt là việc huy động sự tham gia của người dân để đầu tư xây dựng mới hoặc tu sửa các công trình công cộng, dân sinh như nhà văn hóa, làm đường giao thông nông thôn, tu sửa trường lớp đảm bảo việc người dân được bàn bạc, quyết định và tự nguyện đóng góp; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm Quy chế dân chủ ở cơ sở hay tình trạng lạm thu ở cơ sở (nhất là trong chương trình xây dựng nông thôn mới).

d. Xây dựng Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Đối với nội dung “Công khai, minh bạch”

a. Thực hiện quy trình điều tra, rà soát, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo trong năm đúng quy định, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thtướng Chính phủ và quy định hiện hành. Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa thôn, tổ dân phố và thông tin qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở. Xử lý nghiêm những trường hợp thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo.

b. Thực hiện đúng các quy định về công khai, minh bạch ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước. Việc công khai phải cụ thể, chi tiết, đầy đủ thông tin để người dân có thể tiếp cận và giám sát. Hình thức công khai: niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã ít nhất trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã (nếu có hệ thống truyền thanh); thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, bản ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn.

c. Các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân sở tại. Thực hiện công bố, công khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bắc Kạn; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2018 cấp huyện tại các huyện và các xã, đồng thời công khai khung giá đất hiện thời, các Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể đối với từng công trình để làm căn cứ tính tiền bồi thường về đất, đơn giá, hỗ trợ về tài sản, cây trồng vật nuôi... trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và tại trụ sở UBND cấp xã. Kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất. Phải công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất. Công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.

d. Thông qua Đài truyền thanh - Truyền hình huyện, hệ thống loa truyền thanh ở thôn/tổ dân phố (bằng cả tiếng phổ thông và tiếng dân tộc) để công khai, minh bạch thông tin đến người dân về danh sách hộ nghèo, thu, chi ngân sách cấp xã, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đền bù đối với những dự án phải thu hồi đất.

Riêng đối với Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất ngoài được công khai theo các hình thức quy định trên thì phải thực hiện công khai ở những nơi người dân có thể đọc và theo dõi thay vì niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị.

3. Đối với nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”

a. Thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền, nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những khúc mắc, khiếu nại, tố cáo của công dân.

b. UBND các cấp cần chủ động tương tác tích cực với người dân thông qua các buổi tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất để nâng cao trách nhiệm giải trình trực tiếp với người dân. Tạo mọi điều kiện để người dân có thể tiếp xúc thường xuyên với trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố, tăng cường công tác tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND các cấp.

c. Thường xuyên tập huấn để nâng cao kỹ năng, chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tạo cơ chế thuận lợi để Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc huy động nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức xã hội.

[...]