Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Số hiệu 218/KH-UBND
Ngày ban hành 24/10/2019
Ngày có hiệu lực 24/10/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Lê Thị Thìn
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 218/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 10 năm 2019

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (gọi tắt: Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công); Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 (gọi tắt: Nghị quyết số 02 năm 2019). y ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa xây dựng kế hoạch hành động thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công thực hiện Nghị quyết số 02 năm 2019 và Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt đến các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến hết năm 2020 tỉnh Thanh Hóa đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:

a) Đối với dịch vụ thu ngân sách: 80% giao dịch nộp thuế tại các huyện, thành phố, thị xã trong tnh thực hiện qua ngân hàng; 100% Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố, thị xã trong tnh có thiết bị chấp nhận thẻ ngân hàng phục vụ việc thu ngân sách Nhà nước;

b) Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện: 70% các chi nhánh điện các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh chấp nhận hóa đơn thanh toán qua ngân hàng, 70% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng;

c) Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước: 100% công ty nước chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng; phấn đấu 70% số đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn đô thị; 60% số đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tại các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh thực hiện thanh toán tiền nước qua ngân hàng;

d) Đối với dịch vụ thanh toán tiền học phí: 100% các trường học trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng và 80% số học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn đô thị nộp học phí qua ngân hàng;

đ) Đối với dịch vụ thanh toán tiền viện phí: 100% các bệnh viện trên địa bàn đô thị và 50% bệnh viện, trung tâm y tế các huyện trong tỉnh chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng;

e) Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: Phấn đấu đạt 30% số tiền chi trả an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh qua hệ thống ngân hàng.

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Triển khai đồng bộ các chính sách về thanh toán qua ngân hàng cung ứng dịch vụ đảm bảo đồng bộ

a) Cung ứng đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại;

b) Đẩy mạnh về mạng lưới hệ thống trong hoạt động ngân hàng, tự động hóa các giao dịch bán lẻ, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối, giao dịch thanh toán qua ngân hàng các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng;

c) Triển khai đồng bộ các quy định về cơ chế thu, trả phí đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội;

d) Nâng cao hiệu quả và mở rộng hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn, nhất là tại các trung tâm huyện, thị, vùng nông thôn. Áp dụng các phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng và nhân dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa sử dụng và thực hiện giao dịch.

2. Triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội

a) Tiếp tục mở rộng thêm hình thức, phương thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội;

b) Áp dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp thuế, thanh toán hóa đơn theo định kỳ (điện, nước, học phí...) viện phí, chi trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; có thể áp dụng đối với những đối tượng khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng;

c) Nghiên cứu đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong giải pháp xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương pháp điện tử cho phép ngân hàng có thể nhận diện chính xác được khách hàng, từ đó, phát triển thêm các phương thức thanh toán mới tạo thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng;

d) Phát triển thêm các sản phẩm thẻ ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện các giao dịch thu, nộp thuế, thu phí cầu đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức thanh toán: thanh toán trực tuyến, thanh toán trên ứng dụng điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần trên di động (NFC) và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác;

đ) Khuyến khích các mô hình hợp tác giữa các ngân hàng với các tổ chức trung gian thanh toán để cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán phù hợp với đặc thù dịch vụ công và chi trả an sinh xhội;

e) Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch bán lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán mọi thời điểm (24/7) của các tổ chức và cá nhân.

3. Nghiên cứu xây dựng biện pháp trao đổi, chia sẻ thông tin phù hợp giữa đơn vị cung ứng dịch vụ công với ngân hàng

[...]