ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2127/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 05 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY,
MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030; Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án nghiên cứu, xây dựng mô
hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ
chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển
các cấp;
Thực hiện Kế hoạch
số 94-KH/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình
hình mới; Kế hoạch số 1524/KH-UBND ngày 29/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực
hiện Chiến lược Dân số việt Nam đến
năm 2030 của tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn
2020- 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên
ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng mạng lưới cộng
tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển
theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả;
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính để giải quyết đồng bộ các vấn đề về quy mô,
cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Giữ ổn định mô
hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và
phát triển các cấp; đồng thời tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành ở địa phương
nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt
động giữa các ngành, cơ quan có liên quan đến
lĩnh vực dân số và phát triển.
- Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân
số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở
các địa phương trong tỉnh theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; lồng ghép công tác gia đình,
trẻ em vào nhiệm vụ của cộng tác viên dân số; khuyến khích sự tham gia tích cực
và tình nguyện của cộng đồng.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Tiếp tục giữ ổn định mô hình tổ chức
bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp
liên ngành từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
- Triển khai và đánh giá kết quả việc
triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các
địa phương trong tỉnh.
II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC
BỘ MÁY, CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH, MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN
1. Mô hình tổ
chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp
Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy
làm công tác dân số và phát triển các cấp như hiện nay; bố trí một viên chức
dân số thuộc Trạm Y tế xã, cộng tác viên dân số tại các thôn, khu phố.
2. Cơ chế phối
hợp liên ngành dân số và phát triển
Tăng cường, kiện toàn các tổ chức phối
hợp liên ngành về dân số - kế hoạch hóa gia đình hiện nay để thực hiện nhiệm vụ
phối hợp liên ngành về dân số và phát triển ở cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, biên
chế.
3. Mạng lưới cộng
tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em
Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân
số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại các thôn, khu phố để thực hiện lồng
ghép các nhiệm vụ của cộng tác viên dân số với công tác gia đình và bảo vệ trẻ
em.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
a) Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 01/02/2018 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 1383/KH-UBND ngày
06/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/2/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động
của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển
trọng tâm chính sách từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền các cấp về các vấn đề liên quan đến công tác dân số trong
tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng tâm
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động,
phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng thôn, khu phố, người
uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền,
giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển.
c) Chỉ đạo công tác phối hợp liên
ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan,
đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa
bàn.
2. Đổi mới nội dung tuyên
truyền, vận động về dân số và phát triển
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về dân số và phát triển.
b) Nâng cao nhận thức, thực hành về
bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu
mất cân bằng giới tính khi sinh; tạo chuyển biến về nhận thức và thực hành về
bình đẳng giới ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư
trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
d) Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường; hình
thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản ở thế hệ trẻ.
đ) Tuyên truyền, vận động, nâng cao
nhận thức về chăm sóc người cao tuổi, hướng tới già hóa tích cực, chủ động.
3. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về dân số và phát triển
a) Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức
bộ máy làm công tác dân số và phát triển từ tỉnh đến xã, phường,
thị trấn đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
b) Rà soát, hoàn thiện chính sách, chế
độ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung;
có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực
chăm sóc người cao tuổi.
4. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số và phát triển
a) Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số và phát triển. Ưu tiên bố trí ngân sách
nhà nước cho công tác dân số và phát triển nhằm nâng cao chất lượng dân số, nhất
là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân
số và phát triển.
5. Kiện toàn tổ
chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và phát triển
các cấp
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với
kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ Nhân dân.
b) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy
làm công tác dân số và phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tăng cường hiệu lực,
hiệu quả, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đồng thời
thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
c) Bảo đảm ổn định mạng lưới cộng tác
viên dân số ở thôn, khu phố và có chính sách đãi ngộ, nâng cao hiệu quả hoạt động
của mạng lưới cộng tác viên.
d) Tăng cường cơ chế phối hợp liên
ngành ở cấp tỉnh, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành ở cấp huyện và cấp xã để
thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về công tác dân số và phát triển, làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, không phát sinh biên chế.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung
cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu
tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
e) Nghiên cứu, đánh giá tác động về
dân số đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.
g) Khảo sát, đánh giá, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ dân số từ
tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
h) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác dân số và phát triển của các ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép
các nội dung về dân số vào các hoạt động của ngành, đơn vị.
i) Đưa nội dung dân số và phát triển
vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực dân số và phát triển thông
qua hệ thống đào tạo trong và ngoài nước.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện được huy động từ
các nguồn:
- Ngân sách Trung ương từ nguồn kinh
phí Chương trình mục tiêu (nếu có).
- Ngân sách địa phương bảo đảm theo khả
năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong
dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân số, lồng
ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ
trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt trong việc sản xuất và cung ứng
các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.
- Các nguồn kinh phí khác (nếu
có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì thực hiện kế hoạch, hướng dẫn,
theo dõi và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện kế hoạch; kiểm
tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương rà soát tham mưu xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm
pháp luật về dân số và phát triển; tham mưu thành lập tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai đội ngũ
cộng tác viên dân số kiêm cống tác
gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh
giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng
tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: Phối hợp với Sở Y tế, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và
trẻ em tại cơ sở;
đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác
gia đình và trẻ em.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Y tế, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du
lịch hướng dẫn, triển khai đội
ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và
trẻ em.
4. Sở
Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.
5. Sở
Tài chính: Cân đối ngân sách địa
phương tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận theo quy định về phân cấp ngân
sách nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện kế
hoạch; giữ ổn định mô hình tổ chức bộ
máy làm công tác dân số và phát triển
các cấp như hiện nay; kiện toàn tổ chức phối hợp liên
ngành, triển khai đội ngũ cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình, trẻ em tại các thôn, khu phố.
Căn cứ Kế hoạch
này, các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện
theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế tổng hợp). Giao Sở Y tế
làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện
nội dung Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định/.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh NLB;
- Các Ban Tỉnh ủy: Tổ chức, Tuyên giáo;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|