Kế hoạch 326/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 221/2020/NQ-HĐND quy định chính sách về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 326/KH-UBND
Ngày ban hành 08/09/2020
Ngày có hiệu lực 08/09/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Đặng Quốc Vinh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 326/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 9 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 221/2020/NQ-HĐND NGÀY 10/7/2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi là Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, của hệ thống chính trị và Nhân dân đối với công tác dân số và phát triển.

- Triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND.

- Phân công rõ trách nhiệm thực hiện Nghị quyết đối với các cấp, các ngành và các đơn vị liên quan, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng tiến độ.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND đảm bảo nghiêm túc, toàn diện ở cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã.

- Các cấp, các ngành, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao xác định rõ phạm vi, đối tượng cụ thể để đề ra giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp, đạt mục tiêu của Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND.

II. MỤC TIÊU

Việc xây dựng, thực hiện Kế hoạch nhằm đưa công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh đạt được các mục tiêu:

1. Mục tiêu tổng quát

Giảm mức sinh, phấn đấu đạt mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng lợi thế của nhóm dân số trong độ tuổi lao động; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tổng tỷ suất sinh đạt khoảng 2,51 con/phụ nữ, quy mô dân số 1,376 triệu người.

- Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại.

- Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số theo chính sách hiện hành. Đối với dân tộc Chứt, hỗ trợ cải thiện tình trạng dân số cả về số lượng và chất lượng, phấn đấu không có tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

- Tỷ số giới tính khi sinh đạt dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 12%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 51%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.

- Chiều cao trung bình người Hà Tĩnh 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm. Chỉ số phát triển con người (HDI) tương đương mức bình quân chung của cả nước.

- Tỷ lệ dân số đô thị đạt 35%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên toàn tỉnh và quy mô toàn quốc.

- 100% các ngành, các lĩnh vực sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi; phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

[...]