HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2021/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên
Huế, ngày 26 tháng 02 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh về dân
số ngày 09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi
Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm
vụ của cộng tác viên dân số;
Xét Tờ trình số
1447/TTr-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề
nghị ban hành Nghị quyết về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và phát
triển giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban
văn hoá - xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng a) Phạm vi điều chỉnh
Đẩy mạnh công tác dân số và
phát triển giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
b) Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân và mọi công dân Việt Nam sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu chung
Giải quyết toàn diện, đồng
bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số, phân bố dân cư và đặt trong
mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Ổn định quy mô
dân số ở mức hợp lý và tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm sinh, tiến tới đạt mức
sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; phát huy
lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp
lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội
của tỉnh.
3. Các mục tiêu cụ thể đến
năm 2025
a) Quy mô dân số: 1.152.000
người.
b) Giảm sinh: 0,2%o/năm;
tổng tỷ suất sinh đạt 2,24 con/phụ nữ.
c) Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên xuống còn: 12,5%.
d) Tỷ lệ phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi) đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 73%.
đ) Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh
niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 70%.
e) Tỷ lệ phụ nữ mang thai
được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50%.
g) Tỷ lệ trẻ sơ sinh được
tầm soát ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70%.
h) Giảm tỷ lệ tảo hôn xuống
3%; cơ bản xóa bỏ hôn nhân cận huyết thống.
i) Tuổi thọ trung bình của
người dân đạt 73 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe tối thiểu 67 năm.
k) Phấn đấu 100% người cao
tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được
chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
l) Tỷ số giới tính khi sinh
đạt dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
m) Tỷ lệ dân số đô thị đạt
62 - 65%.
4. Các chỉ tiêu định hướng đến
năm 2030
a) Quy mô dân số: 1.178.000
người.
b) Giảm sinh: 0,15%o/năm;
tổng tỷ suất sinh đạt 2,1 con/phụ nữ.
c) Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên xuống còn: 10%.
d) Tỷ lệ phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi) đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 75%.
đ) Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh
niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%.
e) Tỷ lệ phụ nữ mang thai
được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70%.
g) Tỷ lệ trẻ sơ sinh được
tầm soát ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 90%.
h) Giảm tỷ lệ tảo hôn xuống
1%; không còn hôn nhân cận huyết thống.
i) Tuổi thọ trung bình của
người dân đạt 74 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe tối thiểu 68 năm.
k) 100% người cao tuổi có
thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc
tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
l) Tỷ số giới tính khi sinh
đạt dưới 108 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
m) Tỷ lệ dân số đô thị đạt
65 - 70%.
5. Nhiệm vụ và giải pháp
thực hiện
a) Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác dân số và
phát triển.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
công tác dân số. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số
thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính
quyền, các ngành, các cấp.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào
thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi
cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy
chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, nhất là việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; ngăn ngừa có hiệu quả việc
làm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
b) Đổi mới nội dung tuyên
truyền, vận động về công tác dân số và phát triển
Đẩy mạnh truyền thông, giáo
dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò
của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Đổi mới toàn diện và đa dạng các hình
thức, phương pháp truyền thông phù hợp từng nhóm đối tượng. Tăng cường truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương, địa phương; tập
trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại
hình truyền thông khác.
c) Hoàn thiện cơ chế chính
sách và thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách về công tác dân số
và phát triển
Tiếp tục thực hiện chính
sách khuyến khích, hỗ trợ đối với cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố
với mức phụ cấp bằng 0,2 mức lương cơ sở trên người/tháng để thực hiện tốt
nhiệm vụ về công tác dân số theo quy định.
Hỗ trợ chính sách đối với
cán bộ y tế trực tiếp làm phẫu thuật triệt sản; các đối tượng trong độ tuổi
sinh đẻ tự nguyện thực hiện biện pháp tránh thai triệt sản.
Thực hiện chính sách khen
thưởng đối với các cụm dân cư không có người sinh con thứ ba trở lên, mức
thưởng cho từng giai đoạn và từng khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi,
bổ sung các quy định, hướng dẫn liên quan về công tác dân số và phát triển.
d) Phát triển mạng lưới và
nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Rà soát, nghiên cứu, đổi mới
phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ y - sinh học, công nghệ thông
tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số.
đ) Đảm bảo nguồn lực cho
công tác dân số và phát triển
Đảm bảo đủ nguồn lực cho
công tác dân số và phát triển, tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Nghị quyết. Ngoài nguồn ngân sách Trung ương và chi thường xuyên, Hội
đồng nhân dân tỉnh bố trí ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết trong giai đoạn mới.
Hội đồng nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn căn cứ vào khả năng và điều kiện
của địa phương, xây dựng kế hoạch và phân bổ kinh phí để tổ chức thực hiện công
tác dân số và phát triển.
e) Kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
Tiếp tục kiện toàn, ổn định
tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển hiện nay theo hướng tinh gọn,
chuyên nghiệp, thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác
dân số trong tình hình mới.
g) Tăng cường hợp tác quốc tế
Các cơ quan liên quan tham
gia xây dựng, tổ chức đàm phán, thực hiện các chương trình, dự án dân số và
phát triển nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc
tế, chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ cho công tác dân số và phát
triển phát triển trên địa bàn tỉnh.
6. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí ngân sách địa
phương giai đoạn 2021 - 2025: 85 tỷ đồng (tám mươi lăm tỷ đồng).
b) Kinh phí ngân sách địa
phương giai đoạn 2026 - 2030: 90 tỷ đồng (chín mươi tỷ đồng).
Điều 2. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 7c/2009/NQCĐ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015,
định hướng đến năm 2020.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy
định.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, Kỳ họp chuyên đề lần thứ 14 thông
qua ngày 26 tháng 02 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2021./.