Kế hoạch 2119/KH-UBND giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024

Số hiệu 2119/KH-UBND
Ngày ban hành 27/03/2024
Ngày có hiệu lực 27/03/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2119/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 27 tháng 3 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024

Thực hiện Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022; Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Kế hoạch số 648/KH-UBND ngày 25/01/2024 của UBND tỉnh Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024-2025; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh năm 2024 (sau đây gọi tắt là Chương trình NTM) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình NTM, kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình NTM ở các cấp địa phương, xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu; qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức thực hiện. Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình NTM.

2. Yêu cầu

Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM năm 2024 phải được thực hiện định kỳ 6 tháng, cả năm và đột xuất khi cần thiết; thu thập, tổng hợp thông tin phải đảm bảo độ chính xác, việc gửi báo cáo về cơ quan phụ trách phải đúng biểu mẫu, đúng thời hạn.

II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ

1. Đối tượng

a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương và đối tượng tham gia thực hiện Chương trình NTM.

b) Các tổ chức và cá nhân liên quan thụ hưởng Chương trình NTM.

2. Thời gian thực hiện: Năm 2024.

- Định kỳ 6 tháng, tổng kết cả năm;

- Đột xuất (khi cần thiết).

III. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NTM

1. Kiểm tra, giám sát Chương trình NTM:

a) Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan ở tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) và UBND các xã.

b) Nội dung kiểm tra, giám sát

- Theo dõi, kiểm tra các nội dung về: Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp; công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội dung, hoạt động dự án thành phần.

- Tình hình thực hiện các tiêu chí NTM các cấp (huyện, xã, thôn) ở các cấp độ NTM, nâng cao, kiểu mẫu.

- Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động dự án thành phần.

- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần, việc xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có).

- Theo dõi các nội dung về: Tổng hợp tình hình thực hiện nội dung thành phần; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân, xử lý nợ, quyết toán dự án hoàn thành; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý.

- Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần; kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.

c) Thời điểm kiểm tra, giám sát: Theo định kỳ 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất.

d) Phương pháp kiểm tra, giám sát

- Thu thập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các báo cáo giám sát (kỳ trước), báo cáo đánh giá và các tài liệu liên quan của địa phương.

[...]