- Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai năm 2024;
- Căn cứ Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09/8/2024
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2024”;
- Căn cứ Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày
31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Gia Lai xây dựng kế hoạch
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 nhằm đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai của từng
đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh để làm cơ sở đánh giá tình hình quản
lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 05 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách,
biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất; đồng thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
các cấp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và là cơ sở quan trọng để thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
- Cung cấp chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia; phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo,
các nhu cầu khác của Nhà nước, của xã hội.
2. Yêu cầu
- Xác định được hiện trạng diện tích tự nhiên của
các đơn vị hành chính, hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ đất chưa sử
dụng; tình hình biến động đất đai so với kỳ trước, tình hình thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu
quả;
- Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2024 phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác, đúng quy định
của pháp luật về đất đai; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực
tế hiện trạng sử dụng đất;
- Kết quả kiểm kê đất đai phải phân tích đánh giá
đúng tình hình hiện trạng sử dụng quỹ đất được thể hiện trong bảng số liệu và
trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất (dạng giấy và dạng số) của từng đơn vị
hành chính cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh làm cơ sở cho việc định hướng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đặc
biệt phục vụ cho các công trình khai thác, phát triển tiềm năng đất đai có kế
hoạch khai thác sử dụng hợp pháp, bảo vệ vốn đất dự trữ và bảo vệ môi trường
trong những năm tới;
II. Phạm vi, đối tượng và nội
dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024
1. Phạm vi thực hiện:
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024 tỉnh Gia Lai được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh. Trong đó, cấp xã
là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê và là cơ sở để tổng hợp kết quả kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, tỉnh.
2. Đối tượng thực hiện:
Đối tượng kiểm kê đất đai năm 2024 gồm: diện tích
các loại đất, các loại đối tượng sử dụng, đối tượng được giao để quản lý; đồng
thời trong kỳ kiểm kê đất đai này sẽ thực hiện đánh giá về tình hình quản lý, sử
dụng đất khu vực đất sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường làm
cơ sở để thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đối với các loại đất này.
3. Nội dung thực hiện:
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024 trên địa bàn tỉnh được thực hiện tại các cấp đơn vị hành chính từ cấp
xã, cấp huyện và cấp tỉnh. Trong đó:
a) Tại cấp tỉnh:
- Chỉ đạo các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã xây
dựng kế hoạch kiểm kê đất đai năm 2024 của địa phương;
- Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại,
nâng cao chất lượng kiểm kê đất đai; phân định rõ trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân ở các cấp và đảm bảo sử dụng tiết kiệm ngân sách trong tổ chức thực hiện
kiểm kê đất đai;
- Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực
hiện việc kiểm kê đất đai năm 2024 tại địa phương bảo đảm tiến độ và theo đúng
quy định;
- Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu tuyển chọn
đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo quy định.
- Tổ chức tập huấn cho các lực lượng tham gia thực
hiện ở các cấp; chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 ở địa phương;
- Chuẩn bị bản đồ, tài liệu và tổng hợp các trường
hợp biến động đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai ở các cấp từ năm
2020 đến năm 2024 để phục vụ cho điều tra kiểm kê;
- Tổ chức thực hiện điều tra, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ và kiểm kê chuyên đề ở các cấp;
- Thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề:
+ Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc
thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình quản lý, sử dụng đất sân gôn;
cảng hàng không, sân bay;
+ Thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề khu vực đất sạt
lở, bồi đắp và kiểm kê chuyên đề đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc
kiểm kê đất quốc phòng, an ninh trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai để bảo
đảm sự thống nhất số liệu ở địa phương;
- Cung cấp bản đồ, số liệu kết quả điều tra, kiểm
kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng năm gần nhất trên địa
bàn quản lý (đối với các địa phương có rừng) để phục vụ kiểm kê đất đai năm
2024; đảm bảo sự thống nhất số liệu hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng rừng tại
địa phương;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc,
khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 tại địa phương;
- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, nghiệm thu kết quả
theo đúng quy định bảo đảm hoàn thành đúng nội dung, thời gian và chất lượng việc
kiểm kê đất đai năm 2024 của địa phương;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của địa phương về Bộ Tài nguyên và Môi trường
đảm bảo về nội dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện.
b) Tại cấp huyện:
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND cấp xã xây dựng
kế hoạch kiểm kê đất đai năm 2024 của địa phương;
- Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại,
nâng cao chất lượng kiểm kê đất đai; phân định rõ trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân và đảm bảo sử dụng tiết kiệm ngân sách trong tổ chức thực hiện kiểm kê
đất đai;
- Bố trí, sử dụng kinh phí thực hiện việc kiểm kê đất
đai năm 2024 tại địa phương bảo đảm tiến độ và đúng quy định hiện hành;
- Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu tuyển chọn
đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo quy định;
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 ở địa phương;
- Chuẩn bị bản đồ, tài liệu và tổng hợp các trường
hợp biến động đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai ở các cấp từ năm
2019 đến năm 2024 để phục vụ cho điều tra kiểm kê;
- Tổ chức thực hiện điều tra, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ và kiểm kê chuyên đề ở các cấp huyện, xã;
- Thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề:
+ Thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề khu vực đất sạt
lở, bồi đắp và kiểm kê chuyên đề đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
- Cung cấp bản đồ, số liệu kết quả điều tra, kiểm
kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng năm gần nhất trên địa
bàn quản lý (đối với các địa phương có rừng) để phục vụ kiểm kê đất đai năm
2024; đảm bảo sự thống nhất số liệu hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng rừng tại
địa phương;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ, báo cáo vướng
mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 tại địa
phương;
- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, nghiệm thu kết quả
theo đúng quy định bảo đảm hoàn thành đúng nội dung, thời gian và chất lượng việc
kiểm kê đất đai năm 2024 của địa phương;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của địa phương lên cấp trên đảm bảo nội
dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện.
c) Tại cấp xã:
- Xây dựng kế hoạch kiểm kê đất đai năm 2024 trên địa
bàn cấp xã;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và
tuyên truyền cho người dân về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024;
- Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 ở địa phương;
- Chuẩn bị bản đồ, tài liệu và tổng hợp các trường
hợp biến động đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai ở các cấp từ năm
2020 đến năm 2024 để phục vụ cho điều tra kiểm kê;
- Tổ chức thực hiện điều tra, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ và kiểm kê chuyên đề ở cấp xã;
- Thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề:
+ Thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề khu vực đất sạt
lở, bồi đắp và kiểm kê chuyên đề đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
- Thực hiện đối chiếu và kiểm tra số liệu kết quả
điều tra, kiểm kê hiện trạng rừng, số liệu thống kê hiện trạng rừng năm gần nhất
trên địa bàn quản lý (đối với các địa phương có rừng) để phục vụ kiểm kê đất
đai năm 2024, đảm bảo sự thống nhất số liệu hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng
rừng tại địa phương;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ, báo cáo
các vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm
2024 tại địa phương;
- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, nghiệm thu kết quả
theo đúng quy định bảo đảm hoàn thành đúng nội dung, thời gian và chất lượng việc
kiểm kê đất đai năm 2024 của địa phương;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của địa phương lên cấp trên đảm bảo nội
dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện.
III. Giải pháp thực hiện
1. Đối với nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất định kỳ năm 2024:
Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất định kỳ năm 2024 được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT.
2. Đối với các nội dung kiểm kê đất đai theo Chỉ
thị số 22/CT-TTg:
a) Việc kiểm kê đất đai năm 2024 đối với các nội
dung tại điểm a mục 2 của Chỉ thị số 22/CT-TTg được thực hiện trên cơ sở tài liệu,
dữ liệu đất đai hiện có, kết hợp với điều tra thực tế, khoanh vẽ, chỉnh lý lên
bản đồ đối với các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê đất đai (từ năm 2020 đến
hết năm 2024) và tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai năm 2024;
b) Việc kiểm kê đất đai chuyên đề đối với các nội dung
tại điểm b mục 2 của Chỉ thị số 22/CT-TTg được thực hiện bằng phương pháp điều
tra trực tiếp và các phương pháp khác có liên quan để tổng hợp, báo cáo;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin cho việc tính toán,
tổng hợp diện tích đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp để bảo đảm
độ chính xác, thống nhất kết quả kiểm kê đất đai;
d) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thực
hiện; đặc biệt coi trọng việc kiểm tra nghiệm thu kết quả thực hiện của tất cả
các công đoạn ở các cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp xã để bảo đảm yêu cầu chất
lượng và tính trung thực của số liệu kiểm kê đất đai năm 2024;
e) Các địa phương căn cứ vào yêu cầu công việc và
điều kiện thực tế để huy động lực lượng chuyên môn phù hợp hiện có của các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp công lập ở các cấp cùng tham gia thực hiện nhằm bảo đảm
chất lượng và thời gian theo quy định; trường hợp thiếu nhân lực thì thuê các tổ
chức ngoài công lập có chuyên môn phù hợp để thực hiện.
IV. Thời điểm thực hiện và thời
hạn hoàn thành
1. Thời điểm triển khai kiểm kê đất đai năm 2024 được
thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 01 tháng 8 năm 2024. Số liệu
kiểm kê đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024;
2. Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai năm 2024 các cấp như sau:
- Cấp xã triển khai thực hiện thống nhất từ ngày 01
tháng 8 năm 2024, hoàn thành và báo cáo kết quả lên cấp huyện do UBND các huyện,
thị xã, thành phố Pleiku quyết định;
- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết quả lên cấp tỉnh
trước ngày 30 tháng 3 năm 2025;
- Cấp tỉnh hoàn thành và gửi về Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 30 tháng 6 năm 2025;
V. Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024
Hồ sơ giao nộp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2024 của các cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của
Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT và các sản phẩm kiểm kê chuyên đề theo Chỉ thị số
22/CT-TTg và Quyết định số 817/QĐ-TTg, cụ thể:
1. Đối với cấp xã:
a) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai đã được phê duyệt
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp xã quy định tại
điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT và báo cáo thuyết
minh hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo thuyết
minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số định
dạng *.dgn);
d) Bản đồ kiểm kê đất đai định dạng *.dgn, bộ dữ liệu
kết quả kiểm kê đất đai được tổng hợp từ phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (các định dạng được đóng gói theo tiêu chuẩn kỹ thuật
về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước) và danh sách các khoanh
đất trong năm kiểm kê đất đai (01 bộ số).
đ) Bảng tổng hợp các trường hợp biến động trong kỳ
kiểm kê đã được UBND cấp xã xác nhận;
e) Bộ số liệu kiểm kê chuyên đề cấp xã (nếu có).
2. Đối với cấp huyện:
a) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai đã được phê duyệt
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện quy định
tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT và báo cáo
thuyết minh hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo thuyết
minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt (01 bộ giấy và
01 bộ số định dạng *.dgn);
d) Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cấp xã (01 bộ số).
đ) Bảng tổng hợp các trường hợp biến động trong kỳ
kiểm kê đã được UBND cấp xã xác nhận;
e) Bộ số liệu kiểm kê chuyên đề cấp xã, huyện (nếu
có).
3. Đối với cấp tỉnh:
a) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai đã được phê duyệt
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh quy định tại
điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông số 08/2024/TT-BTNMT và báo cáo thuyết
minh hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm báo cáo thuyết
minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01
bộ số định dạng *.dgn);
d) Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện (01 bộ số);
đ) Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cấp xã (01 bộ số);
e) Bảng tổng hợp các trường hợp biến động trong kỳ
kiểm kê đã được UBND cấp xã xác nhận;
f) Bộ số liệu kiểm kê chuyên đề cấp xã, huyện, tỉnh
(nếu có).
VI. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 được bố
trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định, trong đó:
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí đối với các nhiệm
vụ kiểm kê đất đai năm 2024 do các đơn vị cấp tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện.
- Ngân sách cấp huyện đảm bảo kinh phí đối với nhiệm
vụ kiểm kê đất đai năm 2024 cấp xã, cấp huyện.
VII. Kế hoạch thực hiện
1. Đối với cấp xã, huyện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chỉ thị số
22/CT-TTg, Quyết định số 817/QĐ-TTg, Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT và kế hoạch
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 tỉnh Gia Lai để lập
Kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp huyện,
chỉ đạo UBND cấp xã lập Kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 cấp xã đảm bảo hoàn thành đạt chất lượng và thời gian quy định tại
Kế hoạch này.
2. Đối với cấp tỉnh:
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực
hiện
|
Giai đoạn I: Công tác chuẩn bị
|
|
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
|
Trong tháng 8/2024
|
2. Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu
liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp tỉnh,
hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ địa giới đơn vị hành
chính cấp tỉnh; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước, kết quả thống kê đất
đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp tỉnh và các tài liệu khác có
liên quan;
|
Trong tháng 8/2024
|
3. Xác định phạm vi kiểm kê đất đai ở cấp tỉnh
|
Trong tháng 8/2024
|
4. Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài
liệu, bản đồ, số liệu thu thập để sử dụng cho kiểm kê đất đai.
|
Trong tháng 8/2024
|
5. Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai; Thành lập
Tổ giúp việc kiểm kê đất đai; Chuẩn bị nhân lực, phân công trách nhiệm và sự
phối hợp giữa các lực lượng thực hiện kiểm kê đất đai.
|
Trong tháng 9/2024
|
6. Tổ chức tập huấn chuyên môn, phổ biến quán triệt
nhiệm vụ đến UBND cấp xã, huyện và các đơn vị liên quan;
|
Dự kiến trong
tháng 9/2024 (Sau khi BTNMT tập huấn cho cấp tỉnh)
|
Giai đoạn II: Thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh năm 2024
|
|
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giải quyết khó khăn,
vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai của cấp huyện, cấp
xã.
|
Từ tháng 9/2024 đến
tháng 5/2025
|
2. Tiếp nhận kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện
và kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
chuyển đến: a) Rà soát, kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện về
tính đầy đủ và nội dung kiểm kê đất đai theo quy định; chỉ đạo cấp huyện chỉnh
sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (nếu có); b) Rà
soát, đối chiếu số liệu đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an chuyển đến với số liệu do địa phương tổng hợp; trường hợp số liệu có
sự sai lệch thì đề nghị Bộ Quốc phòng và Bộ Công an xem xét để thống nhất.
|
Trước tháng 5/2025
|
3. Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh.
|
4. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và xây dựng
báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh
|
5. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh
|
Tháng 6/2025
|
6. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của
cấp tỉnh.
|
7. Hoàn thiện, phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai
của cấp tỉnh.
|
8. Chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai cấp tỉnh trong trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị.
|
9. In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai cấp
tỉnh.
|
VIII. Tổ chức thực hiện
Giao trách nhiệm cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã và
các Sở ban ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 theo quy định tại Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT;
Trong quá trình thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đơn vị tư vấn phối hợp chặt chẽ, giải quyết
nhanh chóng, kịp thời các vướng mắc nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kiểm kê đất
đai năm 2024;
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng về tiến
độ thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 theo
thời gian được quy định:
- UBND cấp xã gửi báo cáo về UBND cấp huyện và
Phòng Tài nguyên và Môi trường để kịp thời theo chỉ đạo của UBND cấp huyện;
- UBND cấp huyện gửi báo cáo về Ban chỉ đạo đạo kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 20 hàng tháng;
- Sở Tài nguyên và Môi trường gửi báo cáo về Ban chỉ
đạo đạo kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh trước
ngày 25 hàng tháng.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh;
- Thành lập tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo của
tỉnh;
- Lập dự toán kinh phí kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của toàn tỉnh, chuyển Sở Tài chính thẩm
định;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong
việc thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình quản lý, sử dụng đất sân
gôn; cảng hàng không, sân bay, khu vực đất sạt lở, bồi đắp và kiểm kê chuyên đề
đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường;
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
cho lực lượng thực hiện công tác kiểm kê đất đai, cán bộ cấp huyện và cán bộ địa
chính cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, thẩm định kết
quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện;
- Tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và giao nộp sản
phẩm về Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm bảo tiến độ, chất lượng.
2. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán của các đơn vị liên quan xây dựng
theo quy định, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí theo phân cấp
ngân sách (nêu tại Mục VI Kế hoạch này) để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm.
3. Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo, rà
soát, xác định và giải quyết các khu vực đang tranh chấp địa giới hành chính
các cấp, làm cơ sở pháp lý cho kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2024.
Cung cấp bản đồ địa giới hành chính, kết quả thực
hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã tính đến hết ngày 31/12/2024
và các văn bản liên quan về việc giải quyết, thống nhất về tình trạng tranh chấp
địa giới hành chính ở các cấp.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chỉ đạo các đơn vị liên quan, phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường rà soát, khai báo tình hình quản lý, sử dụng đất có nguồn
gốc từ nông, lâm trường theo biểu mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
nhằm phục vụ yêu cầu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa
phương. Chỉ đạo các cơ quan các cơ quan trực thuộc cung cấp các hồ sơ, tài liệu
liên quan đến đất lâm nghiệp, diện tích rừng để các đơn vị thực hiện kiểm kê đảm
bảo đồng bộ, thống nhất.
5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh:
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh tổ chức kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện trên cơ sở hiện trạng đất quốc
phòng, đất an ninh đang quản lý, sử dụng thực hiện rà soát, chỉnh lý, bổ sung,
thống nhất số liệu về hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Văn phòng đăng ký đất đai để tổng hợp).
6. Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp:
- Rà soát, tổng hợp, báo cáo hiện trạng quỹ đất
đang quản lý, sử dụng, kê khai phần diện tích còn lại trong khu, cụm công nghiệp
mà UBND tỉnh chưa giao hoặc chưa cho thuê.
- Cung cấp danh sách, tài liệu liên quan đến sử dụng
đất của các tổ chức đang sử dụng đất thuộc khu, cụm công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
quá trình thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024; chịu trách nhiệm về hồ sơ, tài liệu cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
cử cán bộ tham gia hướng dẫn các cấp thực hiện trong việc kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng đối với đất Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. UBND cấp huyện:
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện, thành lập tổ công tác, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức, triển khai thực hiện
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 đạt kết quả
theo kế hoạch của tỉnh và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã, tự kiểm tra và trình UBND cấp
huyện phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung, chất
lượng số liệu và thời gian thực hiện, hoàn thành, báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 theo đúng quy định.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để
thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm 2024 của cấp huyện, cấp xã theo phân cấp
ngân sách.
8. UBND cấp xã:
- Xây dựng kế hoạch kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã;
- Phối hợp với tổ công tác của huyện, huy động lực
lượng tham gia tập huấn, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc kiểm kê đất
đai theo đúng phương án, kế hoạch và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê của các cấp có
thẩm quyền;
- Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có
phục vụ cho kiểm kê gồm các loại bản đồ phục vụ cho điều tra khoanh vẽ hiện trạng;
hồ sơ địa chính; các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng, hồ sơ đăng ký biến động đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất;
hồ sơ quy hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó và các hồ
sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính; trường hợp
đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa
hồ sơ địa giới với thực địa thì làm việc với UBND của các đơn vị hành chính
liên quan để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê;
- Phân công công chức địa chính, công chức quản lý
đô thị, tổ trưởng tổ dân phố, thôn trưởng phối hợp với đơn vị thực hiện công
tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất để kiểm tra, đối soát
thực địa;
- Thực hiện tổng hợp và báo cáo số liệu kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp xã về Phòng Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp và kiểm tra theo kế hoạch;
- Tự kiểm tra và phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai
cấp xã.
- Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về tiến độ,
chất lượng thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản
ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để phối hợp
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/cáo);
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: TN&MT, Nội vụ, Tài chính, NN&PTNN;
- Công an tỉnh;
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;
- Bộ chỉ huy biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, Thị xã, Thành phố;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|