ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1744/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
20 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Luật Đất đai
năm 2024; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiểm kê đất đai năm 2024; Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09/8/2024 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024”; Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
(sau đây gọi là Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT); Công văn số 6237/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ
ngày 16/9/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc kiểm kê đất đai năm
2024. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục
đích, yêu cầu
a) Mục đích:
Việc kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 nhằm đánh giá thực trạng tình hình sử dụng
đất của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh để làm cơ sở đánh giá
tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế,
chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 và là cơ sở quan trọng
để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đến
năm 2030, tầm nhìn đến 2045. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
b) Yêu cầu:
Việc kiểm kê đất đai năm
2024 thực hiện theo quy định tại Điều 9 về phân loại đất của Luật Đất đai năm
2024, đồng thời đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất sân gôn; cảng hàng
không, sân bay; khu vực đất sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông lâm trường
làm cơ sở để thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đối với các loại đất này;
Công tác tổ chức, thu thập,
xử lý, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu kiểm kê phải được thực hiện nghiêm
túc. Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải
được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời gian; bảo đảm tính khách quan,
trung thực, phản ánh thực tế sử dụng đất.
2. Phạm
vi, đối tượng kiểm kê đất đai.
a) Phạm vi kiểm kê đất
đai năm 2024
- Kiểm kê đất đai năm 2024
được tiến hành trong phạm vi toàn tỉnh, trong đó xã, phường, thị trấn (cấp xã)
là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê đất đai và là cơ sở để tổng hợp kết quả kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện cấp huyện, cấp tỉnh.
- Kiểm kê đất đai sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện; Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở,
ngành, địa phương liên quan là đơn vị phối hợp thực hiện. Kết thúc kỳ kiểm kê đất
đai sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an
tỉnh báo cáo số liệu kiểm kê cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
b) Đối tượng kiểm kê đất
đai
Đối tượng kiểm kê đất đai
gồm: diện tích các loại đất, các loại đối tượng sử dụng, đối tượng được nhà nước
giao quản lý; đồng thời trong kỳ kiểm kê đất đai này sẽ thực hiện đánh giá về
tình hình quản lý, sử dụng đất sân gôn; cảng hàng không, sân bay; khu vực đất sạt
lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông lâm trường làm cơ sở để thực hiện các biện
pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với các loại đất
này.
3. Nội
dung kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024
a) Nội dung kiểm kê đất
đai
- Kiểm kê chi tiết các loại
đất, loại đối tượng quản lý, sử dụng đất theo Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
- Kiểm kê chuyên sâu về một
số chỉ tiêu loại đất thực hiện theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
+ Kiểm kê chuyên đề về
tình hình quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường sẽ thực hiện kiểm
kê toàn bộ diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng
đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh;
+ Kiểm kê chuyên đề về
tình hình đất khu vực sạt lở, bồi đắp trong 05 năm (2020-2024), bao gồm: Diện
tích bị sạt lở (khu vực bờ sông, khu vực đồi núi, khu vực bờ biển), diện tích bồi
đắp (khu vực bờ sông, khu vực bờ biển) theo các loại đất quy định tại Điều 9 Luật
Đất đai năm 2024 và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai
năm 2024;
+ Phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong việc thực hiện kiểm kê chuyên đề về tình hình quản
lý, sử dụng đất sân gôn; cảng hàng không, sân bay.
b) Lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 được xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh theo đơn vị hành chính cấp
xã, huyện, tỉnh. Trong đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập là bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cơ bản, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện tổng
hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
tỉnh được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. Nội dung, phương
pháp và ký hiệu thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
c) Phân tích, đánh giá
tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2024.
Trên cơ sở số liệu kiểm
kê đất đai được tổng hợp, thực hiện phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình
hình sử dụng quỹ đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, tình hình giao đất, cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng đơn
vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh. Phân tích, làm rõ những nguyên nhân hạn
chế, yếu kém và đề xuất biện pháp khắc phục.
d) Xây dựng báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai năm 2024.
Trên cơ sở số liệu kiểm
kê diện tích đất đai năm 2024, số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 và số liệu thống
kê đất đai các năm 2020, 2021, 2022 và 2023, từng cấp phải xây dựng báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai tại thời điểm năm 2024. Nội dung báo cáo như sau:
- Tình hình tổ chức thực
hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu
thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng
hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Phân tích, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và
phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của
02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển
mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên
nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi
cơ cấu đất trồng lúa; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành
chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
- Đề xuất, kiến nghị biện
pháp tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
4.
Phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024
- Việc kiểm kê đất đai
năm 2024 được thực hiện theo đúng phương pháp quy định tại Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT; trong đó phải khoanh vẽ tất cả các khoảnh đất theo từng loại
đất của từng đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trong phạm
vi hành chính từng xã, phường, thị trấn lên bản đồ điều tra để bảo đảm tổng hợp
đầy đủ số liệu kiểm kê đất đai.
- Áp dụng công nghệ thông
tin để thực hiện số hóa toàn bộ kết quả điều tra, khoanh vẽ các loại đất, các
loại đối tượng kiểm kê và sử dụng phần mềm kiểm kê để tổng hợp đầy đủ, chính
xác số liệu kiểm kê; đồng thời lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp ở dạng
số để khai thác sử dụng thuận tiện, lâu dài.
- Việc tổng hợp số liệu kết
quả kiểm kê đất đai năm 2024 được thực hiện trên phần mềm thống nhất từ cấp xã
đến cấp tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát để bảo đảm chất lượng số liệu kiểm kê và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất phản ánh đúng thực tế sử dụng đất.
- Nội dung kiểm tra,
trách nhiệm kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 thực hiện theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 21, Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
- Việc kiểm tra kết quả
kiểm kê đất đai phải được thành lập bằng văn bản theo quy định.
5. Thời
điểm thực hiện và thời hạn hoàn thành.
a) Thời điểm thực hiện kiểm
kê đất đai năm 2024 được thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2024. Số liệu kiểm kê
đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
b) Thời hạn hoàn thành và
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 các cấp như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã
hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 28 tháng
02 năm 2025 (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp
biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12 năm 2024);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01
tháng 5 năm 2025;
- Ủy ban nhân dân tỉnh
hoàn thành, phê duyệt và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai về Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 30 tháng 6 năm 2025;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh hoàn thành và gửi kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 03 tháng 3 năm
2025 để tổng hợp, báo cáo.
6. Sản
phẩm giao nộp kết quả kiểm kê đất đai
Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm
kê đất đai năm 2024 của các cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 23, Thông
tư số 08/2024/TT-BTNMT cùng với báo cáo kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình
quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7.
Nguồn kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ:
Ngân sách cấp huyện, thành phố, thị xã đảm bảo kinh phí để chi thực hiện nhiệm
vụ của cấp huyện và cấp xã trên địa bàn; ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ của cấp tỉnh.
8.
Nhiệm vụ của các đơn vị, địa phương.
a) Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch thực
hiện công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024
trên địa bàn tỉnh;
- Lập dự toán kinh phí kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh phần
công việc do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện (gồm kiểm kê đất đai tại cấp
tỉnh và chi hội nghị triển khai tập huấn toàn tỉnh).
- Xây dựng văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc thực hiện kiểm kê đất đai;
- Phổ biến, quán triệt
nhiệm vụ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban,
ngành của cấp tỉnh về kế hoạch kiểm kê đất đai;
- Chuẩn bị thiết bị kỹ
thuật và tổ chức tập huấn chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các sở, ban, ngành của cấp tỉnh có liên quan;
- Thu thập các hồ sơ, tài
liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai
trên địa bàn cấp tỉnh, hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ địa
giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước, kết quả
thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp tỉnh và các tài liệu
khác có liên quan;
- Chuẩn bị bản đồ, dữ liệu
dạng số đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT để phục vụ cho điều tra kiểm kê đất đai ở cấp xã theo phương
án được duyệt;
- Rà soát, tổng hợp các
biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đối với các trường hợp có thay đổi về loại đất,
đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ kiểm kê đất đai
đối với tổ chức trong nước; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao vào Danh sách các trường hợp biến động
trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, trừ các đơn vị hành
chính đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp; trường hợp
sau ngày gửi bản tổng hợp các trường hợp biến động mà phát sinh các trường hợp
biến động mới thì phải tổng hợp và gửi bổ sung chậm nhất vào ngày 31 tháng 12
năm 2024.
b) Sở Tài chính tham mưu
bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của cấp tỉnh. Giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổng hợp kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính
thẩm định.
c) Sở Nội vụ rà soát phạm
vi địa giới hành chính cấp tỉnh để xác định các trường hợp đường địa giới hành
chính đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa
và làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất
xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê của từng bên theo quy định tại khoản 1 Điều
3, Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực
hiện. Đồng thời thực hiện cung cấp bản đồ địa giới hành chính để Sở Tài nguyên
và Môi trường để làm căn cứ triển khai thực hiện.
d) Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn hướng dẫn các tiêu chí, phương pháp xác định và cung cấp thông
tin về xác định các loại rừng và đất khu nông nghiệp công nghệ cao (Kiểm kê đối
với khu vực, dự án sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp được áp dụng công nghệ mới,
tiên tiến, bao gồm: công nghiệp hóa (cơ giới hóa), tự động hóa quá trình sản xuất;
ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học vào lai tạo giống, sản xuất, bảo
quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện
tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ); phối hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, thống nhất số liệu các loại đất rừng. Đồng thời thực hiện
cung cấp bản đồ rừng hiện trạng, bản đồ quy hoạch 03 loại rừng đã được UBND tỉnh
phê duyệt để Sở Tài nguyên và Môi trường để làm căn cứ triển khai thực hiện.
đ) Sở Giao thông Vận tải
hướng dẫn quy định về phân cấp quản lý hệ thống đường giao thông trên địa bàn tỉnh
cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm kê đối tượng quản lý đất giao
thông theo đúng quy định.
e) Sở Xây dựng hướng dẫn,
cung cấp các thông tin liên quan đến quy hoạch khu dân cư nông thôn, quy hoạch
khu đô thị; kết quả nghiệm thu, bàn giao các dự án khu nhà ở thương mại sau khi
dự án hoàn thành để ngành tài nguyên và môi trường kiểm kê đối tượng quản lý đất
phi nông nghiệp có mục đích công cộng thuộc phạm vi các dự án khu nhà ở thương
mại.
g) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh thực hiện kiểm kê đất quốc
phòng, đất an ninh theo quy định; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
rà soát, kiểm kê quỹ đất quốc phòng, đất an ninh đang quản lý, sử dụng để thống
nhất số liệu phục vụ tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2024 tại từng xã, phường, thị trấn, trước thời gian hoàn thành
giao nộp số liệu kiểm kê cấp xã (ngày 28 tháng 02 năm 2025); Việc rà soát, kiểm
kê quỹ đất quốc phòng, đất an ninh phải thực hiện đồng thời trong quá trình điều
tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã và gửi kết quả về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp chung toàn tỉnh.
h) Ban Quản lý Khu kinh tế
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan thực hiện kiểm kê các loại đất
thuộc khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất cho Ban Quản lý khu kinh tế để quản lý và giao lại đất, cho thuê đất sử dụng
vào các mục đích xây dựng các khu phi thuế quan, khu báo thuế, khu công nghiệp,
khu giải trí, khu du lịch, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác
phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế; thống nhất phạm vi ranh giới, số liệu
với UBND cấp xã trước thời điểm hoàn thành giao nộp sản phẩm kiểm kê cấp xã
(ngày 28 tháng 02 năm 2025).
i) Vườn Quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có liên quan kiểm
kê đất của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã được xác lập theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
k) Các công ty nông, lâm
nghiệp cung cấp các hồ sơ, tài liệu, số liệu, bản đồ, các tài liệu khác có liên
quan và có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực xác
định vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất, loại đất và diện tích đất đang sử
dụng đúng mục đích; đất sử dụng không đúng mục đích; đang giao, giao khoán,
khoán trắng; cho thuê, cho mượn; liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư; bị lấn,
bị chiếm; đang có tranh chấp; đất chưa sử dụng của các công ty nông, lâm nghiệp
trên bản đồ kiểm kê đất đai.
l) Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và
tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
m) Các sở, ngành có liên quan
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá
trình thực hiện công tác kiểm kê đất đai; cung cấp các thông tin, hồ sơ có liên
quan cho Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm
2024.
n) Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức, chỉ đạo thực hiện và hoàn thành trước ngày 15
tháng 10 năm 2024 đối với các công việc sau:
- Xây dựng, phê duyệt
phương án kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn cấp huyện;
- Giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện
kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp huyện bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian
theo quy định.
- Xây dựng văn bản chỉ đạo,
đôn đốc thực hiện kiểm kê đất đai;
- Phổ biến, quán triệt
nhiệm vụ đến Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban chuyên môn của cấp huyện
về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết
bị kỹ thuật, tài chính theo quy định phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực
hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định;
- Giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo quy định.
- Thu thập các hồ sơ, tài
liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai
trên địa bàn cấp huyện, hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ
địa giới đơn vị hành chính cấp huyện; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước, kết
quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp huyện và các tài
liệu khác có liên quan;
- Phối hợp với Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai rà soát, tổng hợp các biến động đất đai trong kỳ kiểm
kê đối với các trường hợp có biến động về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối
tượng được giao quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ kiểm kê đất đai đối với cá
nhân và cộng đồng dân cư vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống
kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
08/2024/TT-BTNMT để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp trước ngày 01 tháng 9 năm kiểm
kê đất đai để thực hiện kiểm kê đất đai; đồng thời tiếp tục tổng hợp các trường
hợp biến động đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính đến ngày 31 tháng 12
của năm kiểm kê để gửi bổ sung cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm kê đất
đai;
- Phổ biến, quán triệt
nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế
hoạch thực hiện kiểm kê đất đai;
- Xác định phạm vi kiểm
kê đất đai ở cấp huyện theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT
và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
o) Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức thực hiện và hoàn thành trước ngày 15 tháng 10 năm 2024 đối với các
công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch thực
hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn xã;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết
bị kỹ thuật liên quan phục vụ cho kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm cho
các lực lượng tham gia thực hiện;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm
vụ đến các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất
đai;
- Thu thập các hồ sơ, tài
liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai
trên địa bàn cấp xã, hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê
đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp xã; rà soát cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); tiếp nhận Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất
đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT
do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến;
- Rà soát, đối chiếu,
đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử
dụng cho kiểm kê;
- Rà soát phạm vi ranh giới
hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với
bản đồ biên giới (nếu có), bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có
tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì UBND của
các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm
vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 3, Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT;
- In ấn tài liệu phục vụ
cho kiểm kê đất đai (trừ bản đồ phục vụ điều tra);
- Rà soát, thu thập thông
tin để xác định các khu vực có biến động trên thực địa trong kỳ kiểm kê cần chỉnh
lý bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp.
9. Tổ
chức thực hiện.
a) Trên cơ sở nhiệm vụ của
Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành,
đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của địa phương, đơn vị mình đảm
bảo chất lượng và tiến độ theo quy định.
Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường) để phối hợp giải quyết.
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 đảm bảo
chất lượng và đúng thời gian quy định./.
(Kế hoạch này thay thế
Kế hoạch số 1511/KH-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2024 của UBND tỉnh Thực hiện Kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình)./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Thông tin và
Truyền thông;
- Ban Quản lý Khu kinh tế;
- Ban Quản lý VQG Phong Nha - Kẻ Bàng;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Công ty TNHH MTV LCN Bắc Quảng Bình, Công ty TNHH MTV LCN Long Đại, Công ty
Cổ phần Việt Trung Quảng Bình, Công ty Cổ phần Lệ Ninh;
- VP UBND tỉnh;
- Trung tâm THCB-VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|