ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 199/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 11
tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG
Thực hiện Luật Đất đai năm 2024; Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024; Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024, của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP); Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất
đai năm 2024; Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Đề án “Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024”; Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất (sau đây viết tắt là Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT); Văn bản số
9344/TTNMT-ĐKDLTTĐĐ ngày 02/11/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thống
kê đất đai năm 2023 và chuẩn bị kiểm kê đất đai năm 2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch thực
hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh,
cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 nhằm đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất đai của từng đơn vị
hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, để làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử
dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện
pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
đồng thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và là cơ sở quan trọng để thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2030.
Kiểm kê đất đai năm 2024 phải được thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ, chính xác, đúng quy định của pháp luật về đất đai; bảo đảm tính
khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế hiện trạng sử dụng đất.
Thời gian chuẩn bị và thực hiện việc kiểm kê đất
đai, dập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh đảm bảo thời
gian theo quy định tại Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc kiểm kê đất đai năm 2024; Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09
tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024” và Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
II. Phạm vi, đối tượng thực hiện
1. Phạm vi thực hiện
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024 được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ở các cấp đơn vị hành chính
(xã, huyện, tỉnh); trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê và là cơ
sở để tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
các cấp huyện, tỉnh, bao gồm:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật
Đất đai
Địa giới đơn vị hành chính các cấp xác định theo hồ
sơ địa giới đơn vị hành chính mới nhất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là cấp xã) giữa hồ sơ địa giới đơn vị hành chính với hiện trạng
đang quản lý thì các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan cùng xác định phạm
vi chưa thống nhất, cùng thực hiện kiểm kê đất đai khu vực chưa thống nhất theo
các chỉ tiêu quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT. Trường hợp khu vực
chưa được xác định trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thì đơn vị hành chính
thực tế đang quản lý khu vực đó thực hiện kiểm kê đất đai.
b) Kiểm kê đất đai chuyên đề: Đất khu vực đất sạt lở,
bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
2. Đối tượng thực hiện
Diện tích các loại đất, các loại đối tượng sử dụng,
đối tượng được giao để quản lý, đồng thời trong kỳ kiểm kê đất đai này sẽ thực
hiện đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất; khu vực đất sạt lở, bồi đắp; đất
có nguồn gốc từ nông, lâm trường làm cơ sở để thực hiện các biện pháp tăng cường
quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với các loại đất này.
III. Nội dung kiểm kê đất đai
1. Kiểm kê đất đai
a) Loại đất khi kiểm kê đất đai thực hiện theo quy
định tại Điều 9 Luật Đất đai, các điều 4, 5 và 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
b) Hệ thống các biểu thống kê, kiểm kê đất đai theo
Điều 10 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
c) Nội dung thực hiện Kiểm kê đất đai cấp xã theo
Điều 10 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
d) Nội dung thực hiện Kiểm kê đất đai cấp huyện
theo Điều 11 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
đ) Nội dung thực hiện Kiểm kê đất đai cấp tỉnh theo
Điều 12 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập theo từng
đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh để thể hiện sự phân bố các loại đất
tại thời điểm kiểm kê đất đai, bao gồm.
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập
trên cơ sở tổng hợp, khái quát hóa nội dung của bản đồ kiểm kê đất đai quy định
tại Điều 20 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh
được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc.
Đối với đất quốc phòng, an ninh, nội dung bản đồ hiện
trạng sử dụng đất theo quy định cụ thể của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Thời điểm và thời gian thực hiện, hoàn thành
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2024 được tính đến hết ngày 31/12/2024.
Thời gian thực hiện, hoàn thành và thời điểm nộp
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được
quy định như sau.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả
các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12 năm 2024); hoàn thành và
nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 10 tháng 3 năm
2025.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn thành
nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01/5/2025.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh hoàn thành nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 30/6/2025.
Thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai đất
quốc phòng, an ninh. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
kiểm kê đất quốc phòng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng. Công
an tỉnh kiểm kê đất an ninh trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công an
hoàn thành và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/3/2025
để tổng hợp chung toàn tỉnh, báo cáo gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo đúng quy định nêu trên.
4. Sản phẩm giao nộp kết quả kiểm kê đất đai
a) Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã định dạng (*.dgn),
bộ dữ liệu kết quả kiểm kê đất đai được tổng hợp từ phần mềm thống kê, kiểm kê
đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường (các định dạng được đóng gói theo quy định
về tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước)
và bảng liệt kê danh sách các khoanh đất trong năm thống kê đất đai.
b) Bảng tổng hợp các trường hợp biến động trong kỳ
kiểm kê đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận cấp xã.
6) Biểu số liệu kiểm kê đất đai kèm theo Báo cáo
thuyết minh hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp xã, huyện, tỉnh.
d) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo Báo cáo
thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp xã, huyện, tỉnh.
đ) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 cấp xã,
huyện, tỉnh.
e) Bộ số liệu kiểm kê chuyên đề.
5. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2024 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo đúng quy định của
pháp luật, sử dụng từ nguồn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh và nguồn hỗ trợ của
ngân sách Trung ương (nếu có).
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Xây dựng phương án, dự toán kinh phí kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ ngành có liên quan, gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo đúng quy định. Thời gian hoàn
thành trước ngày 15/9/2024.
b) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về xây dựng biểu mẫu,
phương pháp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
cho cán bộ chuyên môn của cấp huyện và cấp xã. Hướng dẫn các huyện, thành phố
trong việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm bảo
đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo quy định.
c) Căn cứ vào yêu cầu công việc và điều kiện thực tế
để huy động lực lượng chuyên môn phù hợp hiện có của các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập ở các cấp cùng tham gia thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng và thời
gian theo quy định; trường hợp thiếu nhân lực thì thuê các tổ chức ngoài công lập
có chuyên môn phù hợp để thực hiện. Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu tuyển
chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện kiểm kê đất đai bảo
đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ
chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, các cấp thực hiện kế hoạch này và
tổng hợp số liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; lập báo cáo tổng
hợp về kết quả kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024, cấp tỉnh
thời gian hoàn thành theo Mục III.4 kế hoạch này.
đ) Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, nghiệm thu kết quả
theo đúng quy định bảo đảm hoàn thành đúng nội dung, thời gian và chất lượng việc
kiểm kê đất đai năm 2024 của địa phương.
e) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về nội
dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện, hoàn thành, báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai năm 2024 tại cấp tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện rà soát, kiểm kê quỹ đất quốc
phòng, đất an ninh đang quản lý sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, để thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh; đồng thời gửi
kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường trước 31/3/2025 để tổng hợp chung toàn tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện,
hoàn thành, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 tại địa phương.
3. Các sở, ngành có liên quan
a) Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán
kinh phí kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 do Sở Tài
nguyên và Môi trường lập. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn vốn, bố trí
kinh phí cho các hoạt động kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của các địa phương.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo
cung cấp bản đồ, số liệu kết quả điều tra, kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu
thống kê hiện trạng rừng năm gần nhất để phục vụ kiểm kê đất đai năm 2024. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát số liệu kiểm kê rừng, thống kê hiện
trạng rừng trên phạm vi toàn tỉnh để thống nhất với số liệu kiểm kê đất đai năm
2024.
c) Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
Thực hiện công tác tuyên truyền về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương.
d) Các sở, ngành khác: Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được giao phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024. Thống nhất số liệu, tham
gia ý kiến xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch kiểm kê đất đai năm 2024 của
huyện, thành phố. Tổ chức chỉ đạo thực hiện trên địa bàn cấp huyện, chuẩn bị
nhân lực, thiết bị kỹ thuật, tài chính theo quy định để phục vụ cho kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
b) Phổ biến, quán triệt phân công nhiệm vụ đến các
phòng, ban chuyên môn của huyện và UBND cấp xã tuyên truyền cho người dân về chủ
trương, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai; rà soát phạm vi địa giới hành
chính; xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất
giữa hồ sơ địa giới với thực địa để làm việc với các địa phương liên quan để thống
nhất xác định phạm vi kiểm kê và chỉ đạo cấp xã thực hiện.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng, ban
có liên quan triển khai thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ kịp
thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổ chức, chỉ đạo kiểm
tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy
định.
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về nội
dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện, hoàn thành, báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai năm 2024 tại cấp huyện.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Xây dựng kế hoạch kiểm kê đất đai năm 2024 cấp
xã. Tập trung huy động lực lượng, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan
để tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất bảo
đảm chất lượng và hoàn thành việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 của cấp xã xong trước ngày 10 tháng 3 năm 2025.
b) Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, nghiệm thu kết quả
theo đúng quy định bảo đảm hoàn thành đúng nội dung, thời gian và chất lượng việc
kiểm kê đất đai năm 2024 của địa phương.
c) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện về nội
dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện, hoàn thành, báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai năm 2024 tại cấp xã.
6. Đối với các huyện Yên Minh, Đồng Văn, Mèo
Vạc và Bắc Mê đã ban hành Kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn huyện thì rà soát điều chỉnh, bổ sung
theo kế hoạch này cho phù hợp với quy định hiện hành. Đối với các huyện, thành
phố còn lại khẩn trương ban hành Kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn huyện để tổ chức thực hiện đảm bảo
đúng quy định và thời gian.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc,
kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để
phối hợp giải quyết.
Kế hoạch này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban
hành và thay thế Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2024 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh (đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh);
- LĐVP (CVP, PCVP phụ trách)
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|