Kế hoạch 2111/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 45-KL/TW và Nghị quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 2111/KH-UBND
Ngày ban hành 21/05/2019
Ngày có hiệu lực 21/05/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Trần Quốc Nam
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2111/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 21 tháng 5 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 45-KL/TW NGÀY 01/02/2019 CỦA BAN BÍ THƯ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 12/NQ-CP NGÀY 19/02/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Thực hiện Kế hoạch số 159-KH/TU ngày 17/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư (khóa XI) về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp đã được nêu trong Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông và Chương trình hành động số 146-CTr/TU ngày 19/10/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW; tập trung khắc phục những tồn tại, bất cập, ảnh hưởng đến công tác bảo đảm TTATGT trong thời gian qua.

2. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cấp ủy đảng, người đứng đầu chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân trong công tác bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông; xác định rõ công tác bảo đảm TTATGT là một nội dung quan trọng của công tác bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; đồng thời, xem đây là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Việc phân công quản lý nhà nước về TTATGT thực hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: “Một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”.

3. Nâng cao năng lực công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải và bảo đảm TTATGT; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, tổ chức giao thông, nhất là hệ thống giám sát, phát hiện vi phạm TTATGT.

4. Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp kéo giảm tai nạn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông, lập lại TTATGT, trật tự mỹ quan đô thị; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong năm 2019 và các năm tiếp theo; quyết tâm đạt được mục tiêu, yêu cầu mỗi năm kéo giảm tai nạn giao thông từ 05% đến 10% trên cả 03 tiêu chí số vụ, số người chết và số người bị thương xảy ra trên địa bàn.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo đảm TTATGT, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Tăng cường quản lý nhà nước về giao thông vận tải, tập trung vào các lĩnh vực: Quy hoạch phát triển, xây dựng hạ tầng giao thông; công tác quản lý vận tải, kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện và bảo vệ môi trường; quản lý tốt hành lang an toàn giao thông, vỉa hè, đường phố; khắc phục, xử lý các điểm đen, các vị trí mất an toàn giao thông, những nút thắt ùn tắc giao thông, trạm thu phí BOT Cà Ná; gắn trách nhiệm của chủ doanh nghiệp vận tải với người điều khiển phương tiện được chủ doanh nghiệp thuê. Thực hiện các giải pháp phát triển giao thông công cộng, từng bước hạn chế phương tiện cá nhân.

3. Quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng bảo đảm việc đầu tư, xây dựng mới hoặc điều chỉnh, sắp xếp các khu công nghiệp, đô thị, các trường học, bệnh viện, ... trong các đô thị phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng; lồng ghép mục tiêu an toàn giao thông trong các đề án quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện và các dự án đầu tư tạo ra nhu cầu giao thông vận tải lớn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông gắn với công tác duy tu, bảo đảm an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng hiện hữu.

4. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về TTATGT; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông, đặc biệt là các hành vi lái xe vi phạm về tốc độ, nồng độ cồn, sử dụng ma túy hoặc các chất kích thích khác; trách nhiệm của chủ phương tiện vận tải, thiếu trách nhiệm quản lý để lái xe gây ra hậu quả nghiêm trọng, ...; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT đi đôi với chế tài bắt buộc việc chấp hành pháp luật về TTATGT. Điều tra, xử lý nghiêm các vụ tai nạn giao thông, nhất là các hành vi trực tiếp gây ra tai nạn giao thông.

5. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải và quản lý nhà nước về TTATGT, nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu khi thực thi công vụ. Kiên quyết xử lý những sai phạm, tiêu cực trong hoạt động quản lý giao thông vận tải và quản lý TTATGT; gắn trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. Có chính sách ưu tiên về biên chế, trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ, nghiệp vụ và chế độ, chính sách phù hợp cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

6. Thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe và có biện pháp quản lý chặt chẽ người điều khiển phương tiện giao thông. Quản lý tốt công tác đăng ký phương tiện giao thông theo hướng gắn chặt trách nhiệm chủ sở hữu phương tiện giao thông với trách nhiệm quản lý, sử dụng xe.

7. Tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về TTATGT; ưu tiên đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ thông tin hiện đại, các thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đối với công tác quản lý, điều hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông; nhất là hệ thống giám sát, phát hiện vi phạm TTATGT, từng bước tiến đến bao quát toàn địa bàn tỉnh gắn với công tác giám sát an ninh, bảo đảm cơ bản các điều kiện phục vụ cho lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT.

8. Đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống dịch vụ vận tải, nâng cao năng lực, chất lượng và giảm giá để thu hút hành khách, hàng hóa sử dụng vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải. Thực hiện đồng bộ các giải pháp hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng trong đô thị, nội tỉnh và liên tỉnh.

9. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về TTATGT, đặc biệt là giữa Công an tỉnh với Sở Giao thông vận tải; xây dựng và thường xuyên cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu tiến đến kết nối thông tin dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải và TTATGT.

10. Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và trường học, trước hết là người đứng đầu phát huy vai trò, chức trách, nhiệm vụ, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, ... an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT phù hợp với từng giới, lứa tuổi, địa bàn khu dân cư, đề cao trách nhiệm tự giác chấp hành Luật Giao thông của mỗi công dân; phát huy vai trò của các phương tiện công cụ truyền thông hiện đại, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc để tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao thông, kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn và thân thiện môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân; đồng thời đấu tranh, lên án các hành vi vi phạm về TTATGT; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo đảm TTATGT và vận động người thân, gia đình cùng thực hiện.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cơ quan Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh:

- Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch công tác bảo đảm TTATGT của năm gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư (khóa XI), Kết luận số 45-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương và Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình hành động số 146- CTr/TU ngày 19/10/2012 của Tỉnh ủy.

- Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phối hợp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh; xây dựng các pano, áp phích, tờ rơi, tài liệu tuyên truyền cho các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương để tổ chức tuyên truyền nhằm vận động toàn dân xây dựng văn hóa tham gia giao thông an toàn và thân thiện môi trường.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng đường dây nóng về tình hình TTATGT, ùn tắc giao thông; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan, bao gồm thông tin về các vụ va chạm và tai nạn giao thông.

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các ngành, đoàn thể và địa phương triển khai, thực hiện kế hoạch này; định kỳ tổng hợp và báo cáo về kết quả thực theo quy định.

2. Sở Giao thông vận tải:

- Tập trung thi công, xây dựng các công trình giao thông trọng điểm; tăng cường công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; công tác quản lý, bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt; tổ chức rà soát và xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa; tăng cường công tác quản lý phương tiện và người lái. Thực hiện các giải pháp phát triển giao thông công cộng, từng bước hạn chế phương tiện cá nhân.

[...]