Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 211/KH-UBND về duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Thanh Hóa năm 2022 và giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 211/KH-UBND
Ngày ban hành 26/08/2022
Ngày có hiệu lực 26/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Đỗ Minh Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 211/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 26 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

DUY TRÌ, CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI LÒNG (SIPAS), CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) VÀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH THANH HÓA NĂM 2022 VÀ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Năm 2021, công tác cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã có bước chuyển biến rõ nét; kết quả các Chỉ số của tỉnh do Trung ương đánh giá như sau: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) đứng thứ 03; Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) đứng thứ 14; Chỉ số hài lòng (SIPAS) đứng thứ 24; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng thứ 43 trên 63 tỉnh, thành phố cả nước (gọi tắt là các Chỉ số). Để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo kết quả đánh giá các Chỉ số gia tăng thực chất và bền vững. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch duy trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số năm 2022 và giai đoạn 2022 - 2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để duy trì và cải thiện những kết quả tích cực đã đạt được; đồng thời, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh thông qua việc cải thiện điểm số, thứ hạng các tiêu chí/tiêu chí thành phần của các Chỉ số năm 2022.

2. Tiếp tục duy trì và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công; tập trung khắc phục các tồn tại, hạn chế, đẩy nhanh việc nâng cao điểm số, thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến năm 2025 trong số 10 tỉnh dẫn đầu cả nước.

3. Xác định công tác cải cách hành chính gắn với việc duy trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị mình.

4. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ duy trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

1. Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX)

a) Chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính

- Các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) hàng năm; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về CCHC; đề xuất những sáng kiến, cách làm hay trong CCHC; rà soát, khắc phục các hạn chế được chỉ ra sau kiểm tra chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của tỉnh, của đơn vị.

- Sở Nội vụ tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch CCHC, kế hoạch tuyên truyền CCHC hàng năm và cả giai đoạn của tỉnh; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh; duy trì kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính; đề xuất xử lý kịp thời các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

- Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền về sử dụng dịch vụ công trực tuyến và xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số.

- Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, theo dõi việc chấp hành quy chế làm việc của UBND tỉnh; rà soát, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các nhiệm vụ được giao.

 - Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thường xuyên đánh giá, sơ kết, tổng kết hoạt động sáng kiến của tỉnh theo quy định.

b) Cải cách thể chế

- Sở Tư pháp thường xuyên phối hợp, hướng dẫn các đơn vị trong công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL); tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật; kế hoạch rà soát, hệ thống hóa VBQPPL; kế hoạch kiểm tra việc thực hiện VBQPPL; báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các vấn đề phát hiện qua rà soát, kiểm tra.

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những VBQPPL thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách không còn phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn tại địa phương.

c) Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)

- Văn phòng UBND tỉnh tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC trên địa bàn tỉnh, tập trung ở các lĩnh vực: hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư, đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao; theo dõi, đôn đốc việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong giải quyết TTHC; kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý người đứng đầu cơ quan chậm trễ, thiếu kiên quyết, thực hiện không đúng quy định trong giải quyết kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về TTHC; cập nhật TTHC vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia; hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh nâng cao chất lượng tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ TTHC của tổ chức và cá nhân; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp; chủ động cắt giảm thời gian giải quyết các TTHC; các sở, ngành kịp thời tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh công bố đầy đủ danh mục TTHC thuộc chức năng quản lý; các huyện, thị xã, thành phố đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; thực hiện nghiêm việc hẹn và trả kết quả một lần, không yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần, không tự đặt ra hoặc yêu cầu thêm các giấy tờ; công khai tiến độ, kết quả giải quyết TTHC lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; xem xét, giải quyết kịp thời các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, nhất là các hành vi nhũng nhiễu, phiền hà, tiêu cực...

d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

- Sở Nội vụ tiếp tục rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh; khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, rà soát, đánh giá định kỳ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền; rà soát, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; phân công, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao còn chậm tiến độ, đảm bảo nguyên tắc “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian hoàn thành”...

đ) Cải cách công vụ

- Sở Nội vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức; thi thăng hạng viên chức; quản lý hồ sơ CBCCVC; tham mưu cho UBND tỉnh trong thực hiện tinh giản biên chế; đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; nhất là đào tạo cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định...

[...]