Kế hoạch 204/KH-UBND duy trì và nâng cao Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2023 của tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu 204/KH-UBND
Ngày ban hành 01/06/2023
Ngày có hiệu lực 01/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Văn Phương
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 204/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

DUY TRÌ VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG NĂM 2023 CỦA TỈNH

Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) năm 2022 do Trung tâm nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES), Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (VFF-CRT), Công ty phân tích Thời gian thực (RTA) và Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tổ chức đánh giá và được công bố vào ngày 12/4/2023.

Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, đánh giá chỉ số PAPI năm 2022 được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 240 người dân tại 12 thôn, tổ dân phố thuộc 6 xã, phường, thị trấn (gồm: xã Phong Bình, thị trấn Phong Điền thuộc huyện Phong Điền; xã Thượng Lộ, thị trấn Khe Tre thuộc huyện Nam Đông; phường Xuân Phú và phường Phú Hậu thuộc thành phố Huế).

I. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NĂM 2022

1. Kết quả đánh giá chung:

Kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số PAPI của tỉnh năm 2022 đạt 45,38/80 điểm, xếp vị thứ 5/63 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (giảm 2,68 điểm và giảm 4 bậc so với năm 2021), cụ thể là:

TT

Chỉ số nội dung, nội dung thành phần đánh giá

Năm 2021

Năm 2022

Điểm

Thứ hạng

Điểm

Thứ hạng

Tăng/giảm điểm

Tăng/giảm thứ hạng

1

Tham gia của người dân ở cấp cơ sở

5,47

4

5,77

6

0,3

-2

1.1

Tri thức công dân

0,85

3

1,12

13

0,27

-10

1.2

Cơ hội tham gia

1,62

16

1,76

4

0,14

12

1.3

Chất lượng bầu cử cơ sở

1,69

2

1,62

12

-0,07

-10

1.4

Đóng góp tự nguyện

1,31

10

1,27

8

-0,04

2

2

Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định ở địa phương

6,2

3

5,85

6

-0,35

-3

2.1

Tiếp cận thông tin

1,04

1

0,97

1

-0,07

0

2.2

Công khai danh sách hộ nghèo

1,97

10

1,89

12

-0,08

-2

2.3

Công khai thu, chi ngân sách cấp xã

1,66

5

1,62

8

-0,04

-3

2.4

Công khai kế hoạch sử dụng đất, khung giá bồi thường

1,53

2

1,37

17

-0,16

-15

3

Trách nhiệm giải trình với người dân

4,58

5

4,33

27

-0,25

-22

3.1

Hiệu quả tương tác với các cấp chính quyền

2,15

4

2,05

16

-0,1

-12

3.2

Giải đáp khiếu nại, tố cáo, khúc mắc của người dân

0,56

8

0,53

8

-0,03

0

3.3

Tiếp cận dịch vụ tư pháp

1,87

25

1,75

45

-0,12

-20

4

Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công

7,77

3

7,04

12

-0,73

-9

4.1

Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền

2,05

3

1,79

13

-0,26

-10

4.2

Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công

2,22

3

2,05

13

-0,17

-10

4.3

Công bằng trong tuyển dụng vào khu vực công

1,45

5

1,23

14

-0,22

-9

4.4

Quyết tâm chống tham nhũng

2,05

6

1,97

14

-0,08

-8

5

Thủ tục hành chính công

7,74

2

7,29

21

-0,45

-19

5.1

Chứng thực, xác nhận của chính quyền

2,69

2

2,53

11

-0,16

-9

5.2

Dịch vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2,4

17

2,36

27

-0,04

-10

5.3

Dịch vụ làm TTHC ở cấp xã

2,65

1

2,40

48

-0,25

-47

6

Cung ứng dịch vụ công

8,46

1

7,96

13

-0,5

-12

6.1

Y tế công lập

2,2

1

2,11

3

-0,09

-2

6.2

Giáo dục tiểu học công lập

2,02

5

1,77

30

-0,25

-25

6.3

Cơ sở hạ tầng căn bản

2,22

9

2,1

17

-0,12

-8

6.4

An ninh, trật tự tại địa bàn khu dân cư

2,03

4

1,98

16

-0,05

-12

7

Quản trị môi trường

4,46

2

4,03

8

-0,43

-6

7.1

Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường

1,26

3

1,08

8

-0,18

-5

7.2

Chất lượng không khí

2,18

2

2,00

11

-0,18

-9

7.3

Chất lượng nước

1,02

11

0,95

7

-0,07

4

8

Quản trị điện tử

337

6

3,12

22

-0,25

-16

8.1

Sử dụng Cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương

0,55

2

0,48

5

-0,07

-3

8.2

Tiếp cận và sử dụng internet tại địa phương

2,28

11

2,78

23

0,5

-12

8.3

Phúc đáp qua cổng thông tin điện tử

0,54

1

0,36

56

-0,18

-55

Tổng hợp

48,06

1

45,38

5

-2,68

-4

1.1. Đối với 8 chỉ số nội dung: Có 07/08 chỉ số nội dung giảm điểm và giảm bậc so với năm 2021, trong đó, chỉ số nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân” có thứ hạng giảm nhiều nhất với 22 bậc, chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” có số điểm giảm nhiều nhất so với năm 2021 là 0,73 điểm; 01/08 chỉ số nội dung tăng điểm, nhưng giảm bậc so với năm 2021 là “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở” (tăng 0,3 điểm, giảm 2 bậc); Trong 08 chỉ số có 05 chỉ số năm ở nhóm “cao” và 03 chỉ số năm ở nhóm “trung bình - cao”. Cụ thể như sau:

- Chỉ số nội dung: “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở” Đo lường tri thức công dân về quyền tham gia và mức độ hiệu quả của các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để người dân thực hành tốt nhất quyền tham gia đó theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 trước đây và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022.

Ở nội dung này, điểm số của tỉnh nằm trong nhóm “cao”; điểm số đã được cải thiện nhưng giảm vị thứ, điều này cho thấy sự thay đổi không đáng kể trong công tác phổ biến kiến thức về các vấn đề chính sách, pháp luật quan trọng liên quan tới người dân, bảo đảm việc bầu trưởng thôn/ tổ trưởng tổ dân phố; đồng thời, bảo đảm quyền tham gia của người dân trong việc ra quyết định xây mới, tu sửa công trình công cộng ở cấp cơ sở.

- Chỉ số nội dung: “Công khai, minh bạch” thể hiện chính quyền các cấp phải thực hiện công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo quyền “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

Điểm số nội dung này của tỉnh tiếp tục nằm trong nhóm “cao”; tuy nhiên tất cả các chỉ số thành phần đều giảm điểm và giảm vị thứ so với năm 2021; điều này cho thấy chưa triển khai có hiệu quả việc phổ biến các thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước, công khai minh bạch: Danh sách hộ nghèo; thu chi ngân sách; kế hoạch sử dụng đất; đặc biệt chỉ số nội dung: Người dân phải chờ đợi quá lâu mới nhận được thông tin từ chính quyền địa phương xếp thứ 55/63 tỉnh, thành phố.

- Chỉ số nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân” đo lường hiệu quả của các cuộc tiếp xúc công dân của các cấp chính quyền. Điểm số nội dung này của tỉnh nằm trong nhóm “trung bình - cao”; theo đó, tỉnh nằm trong 08 tỉnh, thành phố có mức sụt giảm hơn 5% điểm so với kết quả năm 2021. Điều này cho thấy, người dân chưa sự hài lòng với kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân; công tác tiếp dân, đối thoại với người dân ở cấp cơ sở chưa được chú trọng; nhất là lĩnh vực tiếp cận dịch vụ tư pháp xếp thứ 44/63 tỉnh, thành phố.

- Chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” đo lường cảm nhận và trải nghiệm của người dân về hiệu quả phòng, chống tham nhũng của các cấp chính quyền. Chỉ số cũng phản ánh mức độ chịu đựng tham nhũng của người dân cũng như sự quyết tâm giảm thiểu tham nhũng của chính quyền và người dân.

Điểm số nội dung này của tỉnh nằm trong nhóm “cao”; tuy nhiên cả 04 nội dung thành phần đều giảm điểm và giảm vị thứ so với năm 2021. Đáng kể, tỉnh là một trong những đơn vị có tỷ lệ thấp nhất nội dung người sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở bệnh viện công tuyến huyện phải trả chi phí ngoài quy định để được chăm sóc tốt hơn xếp thứ 58/63 tỉnh, thành phố; người dân phải chi thêm tiền khi làm thủ tục hành chính ở UBND cấp xã xếp thứ 46/63 tỉnh, thành phố.

- Chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công” đo lường chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ở những lĩnh vực cần thiết nhất cho đời sống của người dân.

Ở nội dung này, tỉnh từ nhóm đầu xuống nhóm “trung bình - cao” và nằm trong 04 tỉnh/ thành phố có mức suy giảm về điểm trên 5% so với năm 2021; điều này thể hiện, việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của các cấp chính quyền chưa đáp ứng được sự mong đợi của người dân. Trong đó, nội dung người dân phải đi qua nhiều cửa để làm xong các thủ tục liên quan đến giấy CNQSD đất xếp thứ 52/63 tỉnh, thành phố và dịch vụ hành chính ở cấp xã xếp thứ 47/63 tỉnh, thành phố.

- Chỉ số nội dung “Cung ứng dịch vụ công” đo lường mức độ hiệu quả cung ứng bốn dịch vụ công căn bản cho người dân. Ở nội dung này, điểm số và vị thứ giảm (giảm 12 bậc so với năm 2021), tuy nhiên vẫn nằm trong nhóm “cao”. “Giáo dục tiểu học công lập” là nội dung thành phần giảm điểm và giảm vị thứ nhiều nhất trong 04 nội dung thành phần cho thấy nhu cầu ngày càng cao về điều kiện cơ sở vật chất và chất lượng của trường tiểu học công lập khi nền kinh tế, xã hội ngày càng phát triển.

- Chỉ số nội dung “Quản trị môi trường” ngoài sự đo lường đánh giá của người dân về những vấn đề môi trường tác động trực tiếp đến sức khỏe con người còn phản ánh phát hiện của người dân về hiện tượng dự án hoặc doanh nghiệp đầu tư vào địa phương có trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ môi trường hay không.

Điểm số của tỉnh ở nội dung này tiếp tục nằm trong nhóm “cao”; tuy nhiên, điểm số ở nội dung này đạt điểm thấp so với các nội dung còn lại. Điều này cho thấy yêu cầu về bảo vệ môi trường của người dân đối với chính quyền địa phương ngày càng nghiêm túc, được ưu tiên hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế.

- Chỉ số “Quản trị điện tử” đo lường các khía cạnh mang tính tương tác của chính quyền điện tử. Nội dung này là cơ sở giúp chính quyền xem xét điều kiện khả thi cho việc phát triển chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng chính quyền chủ động tương tác với người dân qua nền tảng internet trong cả ba khâu: xây dựng, thực thi và giám sát thực thi chính sách.

Nội dung này tiếp tục là nội dung có điểm số thấp nhất trong tất cả 08 nội dung, tỉnh nằm trong nhóm “trung bình - cao”; điều này cho thấy, việc sử dụng và phúc đáp qua cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương chưa thực sự tốt, xếp thứ 55/63 tỉnh, thành phố.

1.2. Đối với 28 nội dung thành phần: Có 04/28 nội dung duy trì vị thứ và tăng bậc và 24/28 nội dung giảm bậc so với năm 2021, cụ thể như sau:

+ 01/28 nội dung là “Tiếp cận dịch vụ” mặc dù giảm điểm nhưng 02 năm liên tiếp có vị thứ 1 (năm 2021: 1,04; năm 2022: 0,97).

+ 03/28 nội dung tăng điểm so với năm 2021 là: “Cơ hội tham gia của người dân ở cơ sở” tăng 0,14 điểm, tăng 12 bậc; “Tri thức công dân ở cơ sở” tăng 0,27 điểm, giảm 10 bậc; “Tiếp cận và sử dụng internet tại địa phương” tăng 0,5 điểm, giảm 12 bậc.

+ 02/28 nội dung có số điểm giảm nhưng tăng bậc so với năm 2021 là “Đóng góp tự nguyện” giảm 0,04 điểm, tăng 02 bậc và “Chất lượng nước” giảm 0,07 điểm, tăng 04 bậc.

+ 22/28 nội dung có số điểm giảm và giảm bậc so với năm 2021; trong đó, “Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền”, “Giáo dục tiểu học công lập” có điểm số giảm nhiều nhất, lần lượt là 0,26 và 0,25 điểm; “Phúc đáp qua cổng thông tin điện tử” và “Dịch vụ làm TTHC ở cấp xã” có thứ hạng giảm nhiều nhất, lần lượt là 55 và 47 bậc.

[...]