Kế hoạch 296/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số cải cách hành chính tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 296/KH-UBND
Ngày ban hành 30/09/2022
Ngày có hiệu lực 30/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Văn Vĩnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 296/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 30 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 06/10/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO CÁC CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TIỀN GIANG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 06/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số cải cách hành chính tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Nghị quyết số 09-NQ/TU).

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đưa Nghị quyết số 09-NQ/TU vào thực tiễn công tác cải cách hành chính của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp, thực hiện đạt các mục tiêu Nghị quyết số 09-NQ/TU đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025, góp phần thúc đẩy kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh phát triển.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và nâng cao các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.

- Trên cơ sở kết quả chỉ số cải cách hành chính được Bộ Nội vụ công bố hàng năm, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch để khắc phục các điểm hạn chế, phấn đấu đến năm 2025 tỉnh Tiền Giang nằm trong nhóm 30 địa phương hạng đầu cả nước.

II. CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Về các chỉ số cải cách hành chính (PAPI, PAR Index, PCI)

- Phấn đấu đến năm 2025 các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh nằm trong nhóm 30 hạng đầu của cả nước.

- Có 95% sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện được đánh giá chỉ số cải cách hành chính đạt từ loại tốt trở lên.

2. Về tỷ lệ khảo sát ý kiến hài lòng của cá nhân và tổ chức

- Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở từng lĩnh vực thủ tục hành chính đạt 95% trở lên vào năm 2025.

- Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đạt 90% trở lên vào năm 2025.

3. Cải cách thể chế

Đảm bảo văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được ban hành đúng quy định pháp luật và có tính khả thi. Thực hiện tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền 100% văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn.

4. Cải cách thủ tục hành chính

- Thực hiện cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng theo tinh thần Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 trên nhiều phương diện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động đạt 100%.

- Đến cuối năm 2025, 90% thủ tục hành chính được thực hiện dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến và chứng thực bản sao điện tử từ bản chính theo tinh thần Công văn số 4842/UBND-KSTT ngày 06/9/2022 của UBND tỉnh.

- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

- Số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

- Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch, thời gian tiếp nhận xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ.

- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%.

[...]