Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng (LMLM) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 211/KH-UBND
Ngày ban hành 23/12/2020
Ngày có hiệu lực 23/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Hữu Thế
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 211/KH-UBND

Phú Yên, ngày 23 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG (LMLM) GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”.

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT (tại Tờ trình số 341/TTr-SNN ngày 16/12/2020). UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện “Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh” như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Kiểm soát hiệu quả bệnh lở mồm long móng (LMLM) trên địa bàn tỉnh và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới xâm nhập vào tỉnh; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045.

2. Mục tiêu cụ thể:

Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10-20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016-2020.

II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào tỉnh Phú Yên:

a) Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

b) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.

2. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM:

a) Đối tượng tiêm phòng: trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu nai. Trong đó tập trung chủ yếu tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống.

b) Loại vắc xin: Căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh; khuyến cáo lựa chọn chung loại vắc xin sử dụng tiêm phòng hàng năm của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y đề nghị Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh xem xét, quyết định loại vắc xin để tiêm phòng. Trong đó ưu tiên lựa chọn các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên theo khuyến cáo của OIE, kinh nghiệm của các nước và kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua) vào kế hoạch hàng năm.

c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 02 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng.

+ Lần 1: Trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5.

+ Lần 2: Trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11.

Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tối thiểu đạt 80% tổng đàn gia súc thuộc diện phải tiêm phòng.

d) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu theo hướng dẫn của nhà sản xuất; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan được giao nhiệm vụ cần tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.

đ) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin. Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi sau khi tiêm phòng.

3. Giám sát bệnh LMLM:

a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động).

- Mục đích: phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh, chủng vi rút LMLM gây bệnh, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền, đánh giá tương đồng vắc xin.

b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động).

[...]