UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
10 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC HỖ TRỢ ĐỂ KHÔI
PHỤC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ YÊN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số46/TTr- SNN ngày 13
tháng 02 năm 2018;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 04 tháng 05 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Vụ pháp chế-Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Phú Yên, Đài PT - TH Phú Yên;
- Trung tâm thông tin và công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, ĐTXD, Đ, HK
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC HỖ TRỢ ĐỂ KHÔI
PHỤC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ YÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2018/QĐ-UBND, ngày 22 /3 /2018 của UBND
tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu để
khôi phục sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do ảnh hưởng của các loại hình
thiên tai quy định tại Khoản 1, Điều
3 Luật Phòng, chống thiên tai và các loại dịch bệnh nguy hiểm được công bố theo
quy định pháp luật về thú y, thủy sản, lâm nghiệp và các dịch bệnh công bố dịch
theo quy định pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Hộ nông dân, người nuôi trồng thủy
sản, diêm dân, chủ trang trại, gia
trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và sản xuất muối bị thiệt hại trực tiếp do thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại Điều 1
quy định này.
Điều 3. Mức
hỗ trợ
1. Hỗ trợ đối
với cây trồng:
a) Diện
tích lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
b) Diện
tích mạ lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% đến 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
c) Diện
tích lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
d) Diện
tích mạ lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
e) Ngô và
rau màu các loại bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
g) Cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% đến 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
2. Hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp:
a) Diện tích cây rừng, cây lâm sản
ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống bị thiệt hại trên
70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích cây giống được ươm
trong giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha; bị
thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ
20.000.000 đồng/ha.
3. Hỗ trợ đối với nuôi thủy hải sản:
a) Diện
tích nuôi tôm quảng canh (nuôi tôm-lúa, tôm sinh thái, tôm-rừng,
tôm kết hợp) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;
b) Diện
tích nuôi cá truyền thống, các loài cá bản địa bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 7.000.000 đồng/ha;
c) Diện
tích nuôi tôm sú bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha;
d) Diện
tích nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh, thâm canh bị
thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% đến 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha;
e) Diện
tích nuôi nhuyễn thể bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha;
g) Diện
tích nuôi cá tra thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ
30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha;
h) Lồng bè
nuôi nước ngọt bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại
từ 30% đến 70%, hỗ trợ 7.000.000 đồng/100m3 lồng;
i) Diện
tích nuôi cá rô phi đơn tính thâm canh bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha;
k) Diện
tích nuôi cá nước lạnh thâm canh (tầm, hồi) bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 50.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 35.000.000 đồng/ha;
l) Lồng bè
nuôi trồng ngoài biển (xa bờ, ven đảo), đầm, vịnh bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/100m3 lồng;
m) Diện
tích nuôi trồng các loại thủy, hải
sản khác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha.
4. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc,
gia cầm:
a) Thiệt hại do thiên tai:
- Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) đến
28 ngày tuổi, hỗ trợ 20.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 35.000 đồng/con;
- Gia cầm khác (cút, bồ câu) đến
28 ngày tuổi, hỗ trợ 7.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 10.000 đồng/con;
- Lợn đến
28 ngày tuổi, hỗ trợ 400.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi hỗ trợ: 1.000.000 đồng/con;
lợn nái và lợn đực đang khai thác, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con;
- Bê cái hướng sữa đến 6 tháng tuổi,
hỗ trợ 3.000.000 đồng/con; bò sữa
trên 6 tháng tuổi hỗ trợ 10.000.000 đồng/con;
- Trâu, bò thịt, ngựa đến 6 tháng
tuổi, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con; trên 6 tháng tuổi hỗ trợ 6.000.000 đồng/con;
- Hươu, nai, cừu, dê: Hươu, nai hỗ trợ: 2.500.000 đồng/con; cừu, dê hỗ trợ 1.000.000 đồng/con.
b) Thiệt hại do dịch bệnh:
Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ sản xuất
có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có
dịch bắt buộc phải tiêu hủy với mức hỗ trợ, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ 38.000 đồng/kg hơi đối với
lợn;
- Hỗ trợ 45.000 đồng/kg hơi đối với
trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai;
- Hỗ trợ 35.000 đồng/con gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng);
- Hỗ trợ 7.000 đồng/con chim
cút;
- Hỗ trợ 10.000 đồng/con chim bồ
câu.
5. Hỗ trợ đối với sản xuất muối:
Diện tích sản xuất muối bị thiệt hại
trên 70% hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha.
6. Trường
hợp hỗ trợ bằng hiện vật, mức hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền
theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Điều 4. Nguồn
kinh phí hỗ trợ
1. Ngân
sách Trung ương hỗ trợ: 70%.
2. Ngân
sách tỉnh hỗ trợ: 15%.
3. Ngân
sách huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ: 15%.
4. Trường
hợp các huyện, thị xã, thành phố có mức độ thiệt hại lớn, nếu phần kinh phí vượt quá 15% ngân sách huyện, thị xã, thành phố đảm bảo vượt quá 50% nguồn dự phòng ngân sách được Hội đồng nhân dân tỉnh giao, ngân sách tỉnh sẽ
bổ sung phần chênh lệch vượt 50% dự phòng ngân sách để các huyện, thị xã, thành phố, có đủ nguồn
kinh phí thực hiện.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chịu trách nhiệm công bố, triển
khai và hướng dẫn thực hiện quy định này và phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện;
b) Tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định công bố dịch bệnh theo quy định;
c) Tổng hợp
thẩm định thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh và nhu cầu hỗ trợ trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố đề nghị Sở Tài chính thẩm định, cân đối, bố trí nguồn kinh
phí. Đồng thời, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ bằng hiện vật từ nguồn dự trữ Quốc gia để khắc phục thiên tai, dịch bệnh;
d) Xem xét
kiến nghị của các địa phương, các sở, ban ngành có liên quan để tổng hợp, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy định này cho phù hợp với
tình hình thực tế.
2. Sở Tài chính:
a) Trên cơ sở thẩm định mức độ thiệt
hại của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhu cầu kinh phí hỗ trợ của các
địa phương, thẩm định mức kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, hỗ trợ kịp thời để khôi phục sản xuất;
b) Hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố thủ tục tạm ứng ngân sách, cấp phát và quyết toán kinh phí hỗ trợ
đúng quy định;
c) Tổng hợp kết quả hỗ trợ để khôi
phục sản xuất trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ
Tài chính hỗ trợ kinh phí để khắc phục thiên tai, dịch
bệnh cho tỉnh Phú Yên theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Chủ động tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn, ngăn chặn, hạn chế đến
mức thấp nhất lây lan dịch bệnh;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, xác định mức độ thiệt
hại, đối tượng và kinh phí hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản do
thiên tai, dịch bệnh, báo cáo kịp thời và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính
chính xác số liệu báo cáo. Yêu cầu, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc
thực hiện công khai, dân chủ khi thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại
Thông tư số 54/2006/TT-BTC
ngày 19/6/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của
ngân sách đối với các cá nhân, dân cư;
c) Quyết định công bố dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm theo thẩm quyền được quy định tại Luật Thú y hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn:
a) Chỉ đạo cán bộ chuyên môn, Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã, phường, thị trấn tiến
hành xác minh theo đơn đề nghị xác nhận thiệt hại cây trồng, vật nuôi, thủy sản
của người dân gửi đến;
b) Chỉ đạo Ban lãnh đạo khu phố, thôn tiến hành thống kê cây trồng, vật nuôi và
thủy sản bị thiệt hại trên địa bàn khi có thiên tai hay dịch bệnh xảy ra để tổng hợp, báo cáo về xã, phường, thị trấn;
c) Khi có thiên tai, dịch bệnh xảy
ra, chủ động thành lập Hội đồng kiểm tra để đánh giá mức độ thiệt hại của từng
hộ, địa phương mình, đồng thời tổng hợp nhu cầu hỗ trợ báo cáo về Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực
của số liệu báo cáo.
5. Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung
kê khai thiệt hại, chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
của các thông tin đã kê khai;
b) Sử dụng kinh phí hoặc hiện vật
hỗ trợ đúng mục đích, hiệu quả./.