Kế hoạch 21/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 21/KH-UBND
Ngày ban hành 21/03/2017
Ngày có hiệu lực 21/03/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Đình Quang
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21 /KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 21 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2017

Căn cứ Quyết định số 235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017,

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu.

2. Mục tiêu cụ thể và kết quả cần đạt

- Rà soát, điều chỉnh, ban hành các chính sách khuyến khích, tạo động lực cho người dân, doanh nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn phù hợp với thực tiễn sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm (ATTP) cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; thông tin về vệ sinh, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá thực phẩm an toàn tới người tiêu dùng.

- Đến cuối năm 2017 tỷ lệ lấy mẫu giám sát quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm như: Thịt gia súc, gia cầm; thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm trên 10% so với năm 2016.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP (xếp loại A,B) tăng trên 10% so với năm 2016.

- Nhân rộng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

- Chủ động phối hợp với Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thông tin đầy đủ về vệ sinh, ATTP nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn; tiếp tục phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Truyền hình Việt Nam triển khai các chương trình “Nông nghiệp sạch cho người Việt Nam, cho Thế giới”, “Địa chỉ xanh - Nông sản sạch”, “Chuỗi thực phẩm an toàn - Từ sản xuất đến bàn ăn”.

2. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

- Tổ chức lấy mẫu giám sát ATTP nông lâm thủy sản, tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau, củ, quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp không đảm bảo an toàn.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản; tái kiểm tra cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiếp tục hướng dẫn cho cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tổ chức thanh tra đột xuất cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò mổ, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm.

3. Tổ chức sản xuất và kết nối với tiêu thụ thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn

- Xây dựng và triển khai các đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn.

-Tiếp tục triển khai Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt và sản phẩm thủy sản, trong đó chú trọng giới thiệu, quảng bá các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản đã được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn cho thành phố Hà Nội.

- Tổ chức triển khai xác nhận các sản phẩm an toàn; mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, kết hợp kiểm tra và lấy mẫu giám sát định kỳ theo quy định.

4. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực

- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo đủ năng lực để triển khai nhiệm vụ theo phân công trong quản lý vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản.

- Bổ sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt là các trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường.

[...]