ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21 /KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 21 tháng 3 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2017
Căn cứ Quyết định số
235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong
lĩnh vực nông nghiệp 2017,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp năm 2017 trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư
hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản,
đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng trong tỉnh, ngoài tỉnh
và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể và kết quả cần đạt
- Rà soát, điều
chỉnh, ban hành các chính sách khuyến khích, tạo động lực cho người dân, doanh
nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn
phù hợp với thực tiễn sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản.
- Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm (ATTP) cho các tổ chức, cá nhân tham
gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; thông tin về vệ sinh, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá thực phẩm an toàn tới
người tiêu dùng.
- Đến cuối năm
2017 tỷ lệ lấy mẫu giám sát quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau,
củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm như: Thịt gia súc,
gia cầm; thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm trên 10% so với năm 2016.
- Tỷ lệ cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm
bảo ATTP (xếp loại A,B) tăng trên 10% so với năm 2016.
- Nhân rộng chuỗi
cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp
giấy xác nhận sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu
dùng.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
- Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản
xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt
hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
- Chủ động
phối hợp với Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thông tin đầy
đủ về vệ sinh, ATTP nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực
phẩm an toàn; tiếp tục phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài
Truyền hình Việt Nam triển khai các chương trình “Nông nghiệp sạch cho người Việt
Nam, cho Thế giới”, “Địa chỉ xanh - Nông sản sạch”, “Chuỗi thực phẩm an toàn -
Từ sản xuất đến bàn ăn”.
2. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
- Tổ chức lấy
mẫu giám sát ATTP nông lâm thủy sản, tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau, củ,
quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất,
xử lý tận gốc các trường hợp không đảm bảo an toàn.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản; tái kiểm tra cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Tiếp tục hướng
dẫn cho cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT
ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức
thanh tra đột xuất cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông
lâm thủy sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò mổ, cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi
phạm.
3. Tổ chức sản xuất và kết nối với tiêu thụ thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn
- Xây dựng và
triển khai các đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao gắn với phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
-Tiếp tục triển
khai Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt và sản phẩm thủy
sản, trong đó chú trọng giới thiệu, quảng bá các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy
sản đã được xác nhận sản phẩm chuỗi
cung ứng thực phẩm an toàn cho thành
phố Hà Nội.
- Tổ chức triển
khai xác nhận các sản phẩm an toàn; mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực
phẩm nông lâm thủy sản an toàn, kết hợp kiểm tra và lấy mẫu giám sát định kỳ
theo quy định.
4. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào
tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra đảm
bảo đủ năng lực để triển khai nhiệm vụ theo phân công trong quản lý vật tư nông
nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Bổ sung
trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt là các trang thiết bị
kiểm tra nhanh tại hiện trường.
(Chi tiết kế hoạch có Phụ lục đính kèm)
III. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm
soát an toàn thực phẩm.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ các Chương trình, Dự án.
3. Các nguồn kinh phí khác được hỗ trợ theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối
hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ,
Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan
tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Phối hợp với
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang… và các cơ quan thông tin đại
chúng của trung ương tuyên truyền các sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm; công
khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, các sản phẩm đã được xác
nhận an toàn; các cơ sở vi phạm quy định về ATTP thuộc phạm vi quản lý để người
tiêu dùng biết và lựa chọn thực phẩm an toàn.
- Tổ chức tập
huấn, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Luật An toàn thực phẩm, các Nghị định,
Thông tư của các Bộ ngành có liên quan về ATTP cho người quản lý, người trực tiếp
sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt các cơ sở, hộ nông dân sản xuất các
nguyên liệu thực phẩm an toàn.
- Tổ chức tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý.
- Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng tháng báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai các đợt cao điểm
ATTP trong năm 2017; tập trung vào việc đảm bảo chất lượng ATTP nông lâm thủy sản;
hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản công bố hợp
chuẩn, hợp quy và phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo Chi
cục An toàn vệ sinh thực phẩm phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc kiểm soát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy
sản và truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn.
3. Sở Tài Chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, cân đối; tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động
năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định và có hiệu
quả
4. Sở Công Thương: Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị
trường phối hợp chặt chẽ với các Chi cục chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm soát việc lưu thông trên thị trường đối với
các sản phẩm nông lâm thủy sản, trọng tâm là sản phẩm, gia súc, gia cầm, rau, củ
quả, thủy sản; hóa chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y cấm, giả,
ngoài danh mục.
5. Công an tỉnh: Chỉ đạo các phòng chuyên môn và Công
an huyện, thành phố tăng cường kiểm tra, phát hiện các tổ chức, cá nhân lưu
thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y,
kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục và phối hợp chặt chẽ với các Chi cục chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong công tác kiểm tra và xử
lý vi phạm.
6. Các Sở : Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công
nghệ; các đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
triển khai các nhiệm vụ, nội dung của
Kế hoạch này.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức Chính trị - Xã hội: Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên tích cực tham gia các
hoạt động đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản;
xây dựng các phong trào thi đua, hưởng ứng và tham gia xây dựng các mô
hình điểm về đảm bảo vệ sinh ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
- Tăng thời lượng
phát sóng giới thiệu về các mô hình, các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về
đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Phối hợp,
tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối
với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, kháng sinh, các nhóm sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng
trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tuyên truyền,
phổ biến về các mức xử phạt hành chính, trách nhiệm hình sự đối với các hành
vi, vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thông tin kịp thời, đầy đủ kết
quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về ATTP
nông lâm thủy sản theo đề nghị của cơ quan chức năng.
- Công khai kết
quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên phạm
vi toàn tỉnh, thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi
bán thực phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát ATTP theo chuỗi và xác nhận an
toàn theo đề nghị của các cơ quan quản lý.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế
hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh
ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 trên địa bàn quản lý. Chủ động bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực
hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn thuộc huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai các nội dung của Kế hoạch Năm
cao điểm hành động vệ sinh ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017.
- Tổ chức triển
khai thực hiện kiểm tra, quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản được giao tại Quyết định số 66/QĐ
-UBND ngày 09/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ quan kiểm tra cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP và phân cấp quản lý các cơ sở sản xuất
ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn về thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt; tiếp tục tổ chức cho các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
thuộc địa bàn quản lý ký bản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn và tổ chức kiểm
tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Định kỳ, trước
ngày 20 hàng tháng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến
chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HÐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Tài Chính; Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và
Công nghệ; Y tế, Công Thương;
- Công an tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Hội nông dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh - Nguyễn Thanh;
- Lưu: VT, NLN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 21/KH-UBND
ngày 21/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì, tham mưu thực hiện
|
Đơn vị phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Thông tin,
truyền thông về ATTP nông lâm thủy sản
|
1.1
|
Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về
sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử
phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ
sinh ATTP theo quy định của pháp luật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang, Sở Y tế, Sở Công Thương; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan
|
Trong năm 2017
|
1.2
|
Chủ động phối hợp với các Báo Tuyên Quang, Đài
phát thanh và Truyền hình tỉnh kịp thời thông tin đầy đủ về vệ sinh, ATTP
nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn; tiếp
tục phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT, Đài Truyền hình Việt Nam triển khai
các chương trình “Nông nghiệp sạch cho người Việt Nam, cho Thế giới”, “Địa chỉ
xanh - Nông sản sạch”, “Chuỗi thực phẩm an toàn - Từ sản xuất đến bàn ăn”
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Đài Truyền
hình Việt Nam
|
Trong năm 2017
|
2
|
Thanh tra,
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
|
2.1
|
Tổ chức lấy
mẫu giám sát ATTP nông lâm thủy sản, tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau,
củ, quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy
xuất, xử lý tận gốc các trường hợp không đảm bảo an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Trong năm 2017
|
2.2
|
Tổ chức kiểm
tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và thực
phẩm nông lâm thủy sản cấp tỉnh quản lý theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT.
Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Trong năm 2017
|
2.3
|
Tổ chức kiểm
tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và thực
phẩm nông lâm thủy sản do cấp huyện, thành phố quản lý theo Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm
tra vẫn xếp loại C; tổ chức triển khai thực hiện quản lý điều kiện đảm bảo
ATTP đối với cơ sở trồng trọt rau, quả, chè nhỏ lẻ theo quy định tại Thông
tư số 51/2014/TT-BNNPTNT
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT và các đơn vị khác có liên quan
|
Trong năm 2017
|
2.4
|
Tổ chức
thanh tra đột xuất cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm
nông lâm thủy sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò mổ, cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Trong năm 2017
|
3
|
Tổ chức sản
xuất và kết nối với tiêu thụ thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn
|
3.1
|
Xây dựng
vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với
tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Tổng cục,
Cục quản lý chuyên ngành
|
Trong năm 2017
|
3.2
|
Phổ biến, vận
động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm
thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt
(VietGAP, GlobalGAP..), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất,
kinh doanh nông sản thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trung tâm
khuyến nông; Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
|
Trong năm 2017
|
3.3
|
Tiếp tục triển
khai Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt và sản phẩm thủy
sản, trong đó chú trọng giới thiệu, quảng bá các sản phẩm thực phẩm nông lâm
thủy sản đã được xác nhận sản phẩm
chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn cho
thành phố Hà Nội
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2017
|
4
|
Tổ chức lực
lượng, nâng cao năng lực
|
4.1
|
Đào tạo cho
cán bộ làm công tác chuyên môn của Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố; các
đơn vị có liên quan
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy ban Mặt trận
tổ quốc tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn
vị có liên quan
|
Theo Kế hoạch
của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
4.2
|
Phối hợp đào
tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra chuyên ngành do các Cục, Tổng cục
chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
Theo Kế hoạch
của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
4.3
|
Tập huấn, hướng
dẫn triển khai Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT; bổ sung trang thiết bị kiểm tra, kiểm nghiệm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố; các đơn vị có
liên quan
|
Trong năm 2017
|
5
|
Kinh phí triển
khai thực hiện
|
5.1
|
Xây dựng
kinh phí triển khai thực hiện Năm
cao điểm hành động vệ sinh ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài
Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý I năm 2017
|