Quyết định 3214/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển nuôi biển theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030

Số hiệu 3214/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2020
Ngày có hiệu lực 31/12/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Thanh Nhàn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3214/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2030.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đi, bổ sung một s điu của Luật Tchức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền đa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thủy sn ngày 21/11/2017;

Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;

Căn cứ Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt điu chỉnh Quy hoạch phát trin nông nghiệp- nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định s 428/QĐ-UBND ngày 25/02/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết Đ án Phát triển nuôi biển theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 640/TTr-SNNPTNT ngày 21/12/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển nuôi biển theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 (đính kèm Đề án), với các nội dung chính như sau:

I. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển nuôi biển

1. Quan điểm phát triển

Phát triển nuôi biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phù hợp với Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tm nhìn đến năm 2045; phù hợp với Chiến lược phát triển ngành thủy sản; Đề án phát triển nuôi biển của cả nước; quy hoạch không gian biển quốc gia; các quy hoạch của địa phương theo hưng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; gắn kết hoạt động nuôi bin với bảo vệ chủ quyn quốc gia và quốc phòng - an ninh trên các vùng biển, hải đảo.

Khai thác tiềm năng và sử dụng hp lý, có hiệu quả mặt nước nuôi biển nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng quy mô, năng suất, sản lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tạo việc làm, nâng cao thu nhập của cộng đồng cư dân ven biển, hải đảo; giảm áp lực khai thác thủy sản ven bờ.

Phát triển nuôi biển thành một lĩnh vực sản xuất quy mô công nghiệp tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ xuất khẩu, du lịch và tiêu thụ nội địa. Chuyển đổi các mô hình nuôi biển quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu sang nuôi biển công nghiệp, quy mô lớn với công nghệ hiện đại và bền vững.

Phát triển nuôi biển phải chú trọng các hình thức liên kết, hợp tác giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến và tiêu thụ; nâng cao vai trò tham gia quản lý của cộng đồng, vai trò của các Hội, Hiệp hội ngành nghề trong sản xuất thủy sản.

Phát triển nuôi biển đảm bảo hài hòa trong mối quan hệ liên ngành của địa phương; đảm bảo an toàn dịch bệnh gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời góp phần bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học.

2. Định hướng phát triển

Tập trung đầu tư phát triển nuôi thủy sản lồng bè trên biển, nuôi nhuyễn thể vùng bãi triều, ven biển theo chiều sâu, nuôi biển công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao và nuôi sinh thái. Chú trọng an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản, kết hợp với tham quan du lịch.

Hình thành các vùng nuôi biển tập trung có quy mô diện tích lớn phù hợp với thị trường, tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước, gắn với truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu thủy sản uy tín, chất lượng cao. Chú trọng đầu tư xây dựng các khu sản xuất giống hải sản ứng dụng công nghệ cao phục vụ nuôi biển.

Thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nuôi thủy sản lồng bè và nhuyễn thể hai mảnh vỏ với những đối tượng có giá trị kinh tế cao; đẩy nhanh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất giống, thức ăn, phòng trị bệnh, công nghệ lồng nuôi biển, công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch để nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm thủy sản, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vùng nuôi.

Phát triển nuôi đa loài theo tiếp cận IMTA (Integrated Multi - Trophic Aquaculture) là một giải pháp công nghệ bền vững và tiên tiến nhằm cải thiện cht lượng môi trường nước và giảm nguy cơ dịch bệnh. Tập trung phát trin các loài nuôi lồng bè có khả năng thích nghi môi trường tốt, kháng bệnh cao, có giá trị kinh tế như: cá mú, cá chim vây vàng, cá hồng mỹ, cá cam, cá bớp, cá chẽm, tôm hùm đá (tôm hùm xanh), ghẹ; nuôi bãi triều như: sò huyết, sò lông, nghêu, hến biển, vẹm xanh, hàu; phát triển trồng rong, tảo biển. Các đối tượng nuôi biển chủ lực: cá mú, cá chim vây vàng, cá bóp, cá chẽm; sò huyết, sò lông.

Nuôi cá lồng bè từng bước tăng tỷ trọng sử dụng thức ăn công nghiệp giảm áp lực khai thác nguồn lợi hải sản tự nhiên làm thức ăn trong quá trình nuôi, nhằm bảo vệ nguồn lợi và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.

Hình thành mô hình quản lý cộng đồng gắn với sinh kế người dân địa phương. Trong đó phát huy vai trò của các cơ sở nuôi là hạt nhân, điều phối, thống nhất các hoạt động quản lý về môi trường, dịch bệnh, mùa vụ nuôi, con giống, thức ăn,...

Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nuôi biển đồng bộ, gắn kết các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần nghề cá, nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả nuôi biển và chế biến, tiêu thụ.

[...]