UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2069/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 01 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NUÔI NĂM 2017
Căn cứ Thông tư số 56/2011/TT-BNNPTNT ngày
16/8/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về Thú y thuỷ sản;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật thuỷ sản;
Căn cứ Chỉ thị số 4361/CT-BNN-TY ngày
30/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công
tác thú y thủy sản;
Trên cơ sở tình hình dịch bệnh thuỷ sản xảy ra
trên địa bàn;
Để chủ động phòng tránh, ngăn chặn có hiệu quả dịch
bệnh cho động vật thủy sản nuôi, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh cho động vật thủy sản nuôi năm 2017:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động phòng, chống
hiệu quả dịch bệnh với phương châm phòng bệnh là chính, kết hợp thực hiện đồng
bộ các biện pháp quản lý, giám sát, phát hiện kịp thời, bao vây khống chế
dịch nhanh chống không để lây lan ra diện rộng và hạn chế tối đa thiệt hại khi
dịch bệnh xảy ra.
- Đảm bảo phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng
bền vững, góp phần nâng cao chất lượng thủy sản, sản phẩm thủy sản, đảm bảo an
toàn thực phẩm để cung cấp cho người tiêu dùng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Sẵn
sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư để chủ động xử lý khi phát sinh các
dịch bệnh nguy hiểm; Nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa
phương, các ban ngành, các tổ chức cá nhân liên quan tiến đến xã hội hóa trong
công tác phòng chống dịch bệnh.
2. Yêu cầu
-
Công tác phòng chống dịch bệnh phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời, huy động được sự
vào cuộc tích cực, có trách nhiệm cao của cả hệ thống chính trị và các hộ nuôi
trong công tác phòng, chống dịch cho động vật thủy sản.
-
Nội dung, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản phải tuân
theo quy định của Luật Thú y, sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan.
-
Tổ chức phòng, chống dịch bệnh phải nhanh chóng kịp thời, phù hợp và hiệu quả,
không lãng phí nguồn lực.
II. NỘI DUNG
1. Giám sát dịch bệnh
- Giám sát bị động: Tăng cường hệ
thống giám sát, khai báo, thông tin tận hồ nuôi, đảm bảo tất cả các đối tượng
thủy sản nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải được phát hiện và báo cáo kịp thời.
Trong trường hợp nghi mắc bệnh nguy hiểm cần thu mẫu xét nghiệm để xác định tác
nhân gây bệnh và có hướng xử lý phù hợp, hiệu quả.
- Giám sát chủ động:
+ Đối tượng: tôm thẻ chân trắng và
tôm sú.
+ Mục đích: Phát hiện sự lưu hành
của mầm bệnh nguy hiểm như bệnh đốm trắng, bệnh hoại tử gan tụy cấp, bệnh đục
cơ, bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu, thông qua thu mẫu và xét nghiệm định
kỳ ở vùng nuôi và các trại giống.
+ Địa điểm thu mẫu: Tại 04 địa
phương nuôi tôm trọng điểm là huyện Lệ Thủy, huyện Quảng Ninh, huyện Bố Trạch
và thị xã Ba Đồn, mỗi huyện chọn 2 đến 4 xã, mỗi xã chọn 5 đến 7 hộ.
+ Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu ngẫu
nhiên.
+ Thời gian thu mẫu: Chia
làm 02 đợt:
Đợt 1: Từ tháng 4 đến tháng 6
Đợt 2: Từ tháng 8 đến tháng 9 (Chỉ
thực hiện tại vùng nuôi trên cát).
+ Tần suất thu mẫu:
Tại trại giống: 5 ngày/lần;
Tại vùng nuôi: 15 ngày/lần
2. Điều tra ổ dịch và xử lý dịch
bệnh
a) Điều tra ổ dịch
- Khi nhận thông tin thủy sản mắc
bệnh, nghi mắc bệnh cán bộ chuyên môn Thú y đến ngay cơ sở nuôi để xác nhận
thông tin và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 4, 5, Thông tư
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định về phòng chống dịch bệnh động vật thủy
sản (Thông tư 04)”, đồng thời, hướng dẫn chủ cơ sở nuôi thực hiện lấy mẫu bệnh
phẩm xét nghiệm.
- Điều tra ổ dịch phải được thực
hiện trong vòng 01 ngày đối với đồng bằng và 02 ngày đối với vùng sâu, vùng xa
kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin thủy sản chết, có dấu hiệu mắc bệnh.
- Thông tin về ổ dịch phải được
thu thập chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời, theo các nội dung điều tra
quy định tại Khoản 2, Điều 13, Thông tư 04. Trong đó chú trọng các nội dung:
Các chỉ tiêu biến động môi trường; kiểm tra biểu hiện lâm sàng, số lượng, loài,
lứa tuổi; ngày phát hiện thủy sản mắc bệnh, diện tích thủy sản mắc bệnh, diện
tích thả nuôi, hình thức nuôi, tình trạng ao nuôi bị bệnh...
b) Xử lý dịch bệnh
Khi xác định hồ nuôi bị dịch bệnh
nguy hiểm phải tiến hành xử lý ngay không để lây lan trên diện rộng. Phương
pháp xử lý:
- Tùy theo tình hình thực tế tại
ao nuôi thủy sản bệnh có thể xử lý bằng thu hoạch, điều trị hoặc tiêu hủy (theo
hướng dẫn tại Điều 15, 16, 17, 18, 19, Thông tư 04).
- Một số hóa chất sử dụng để xử lý
ao nuôi thủy sản như Chlorine, Formol, thuốc tím, vôi bột.
- Yêu cầu:
+ Không xả nước thải, chất thải
chưa qua xử lý ra ngoài môi trường
+ Không vứt thủy sản mắc bệnh, chết,
nghi mắc bệnh ra môi trường
+ Rải vôi quanh bờ ao để sát khuẩn,
báo hiệu, hạn chế động vật gây hại…
+ Việc thu hoạch thủy sản mắc bệnh,
nghi mắc bệnh phải có sự hướng dẫn và giám sát của cơ quan Thú y chuyên môn.
+ Công tác xử lý tiêu hủy thủy sản
mắc bệnh nguy hiểm phải đúng theo trình tự, hướng dẫn của tổ chống dịch tránh
làm lây lan dịch bệnh.
Sau khi xử lý, để có thể tiếp tục
thả nuôi chủ cơ sở cần thực hiện vệ sinh khử trùng theo quy trình đảm bảo không
còn mầm bệnh và vệ sinh tốt môi trường.
3. Kiểm dịch, kiểm soát vận
chuyển giống thủy sản
- Thực hiện kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển theo quy định tại Thông tư số
26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn giống thủy sản bố mẹ nhập về ở các trại giống
để sinh sản và kiểm dịch con giống thủy sản trước khi đưa ra vùng nuôi. Hướng dẫn
chủ cơ sở sản xuất giống khai báo việc xuất nhập giống thủy sản, xét nghiệm giống
thủy sản theo quy định.
- Kiểm tra nguồn giống thủy sản ngoại tỉnh nhập về thả nuôi trên địa bàn
đặc biệt là giống tôm thẻ chân trắng (Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy
vận chuyển, phiếu kết quả xét nghiệm).
4. Kiểm tra điều kiện vệ sinh
thú y thủy sản
Kiểm tra Điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm
và thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y, thú y thủy sản thực hiện theo quy định của Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
5. Tuyên truyền về phòng chống
dịch bệnh
a) Nội dung tuyên truyền
- Chủ trương, chính sách, các quy
định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
của cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản.
- Lịch thời vụ,
phương pháp cải tạo ao, lồng nuôi thủy sản, thả giống đã qua kiểm dịch, xét nghiệm,
chăm sóc động vật nuôi, giám sát dịch bệnh và xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch
bệnh.
b) Hình thức tuyên truyền
- Xây dựng các mục tin chuyên đề,
phóng sự ngắn về công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản.
- Tổ chức hội thảo tổng kết một số
kinh nghiệm mang lại hiệu quả cao trong phòng chống dịch bệnh trên thủy sản
nuôi.
- Thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, hội nghị, các cuộc họp thôn, xã, các tổ chức đoàn thể.
c) Thời điểm
Phải được thực hiện trước mùa vụ
nuôi, trước thời điểm phát sinh nhiều dịch bệnh và khi có dịch bệnh xuất hiện.
6. Đào tạo, tập huấn
- Đối tượng: Đào tạo, tập huấn
chuyên môn về công tác thú y thủy sản cho cán bộ Trạm Chăn nuôi và thú y huyện,
thú y cơ sở làm công tác thủy sản, các hộ nuôi thủy sản.
- Nội dung:
+ Đào tạo, tập huấn về phòng chống
dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát con giống, hướng dẫn đăng ký cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh cho cán bộ trạm chăn nuôi và thú y huyện, thú y cơ sở.
+ Chương trình quản lý môi trường
và phòng chống dịch bệnh cho các hộ nuôi thủy sản trên toàn tỉnh.
7. Thanh tra kiểm tra
Tăng cường công tác thanh kiểm tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống, các cơ sở chuyên vận chuyển,
buôn bán thủy sản qua địa bàn tỉnh, các cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
Phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo Nghị định 119/2014/NĐ-CP
ngày 09/1/0/2013 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Cơ chế tài chính
Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước và
huy động nguồn lực từ nhân dân tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh.
2. Dự trù kinh phí:
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Kinh phí (đồng)
|
Nguồn kinh
phí
|
I
|
Công tác tuyên truyền
|
|
|
45.000.000
|
|
1
|
Phóng sự ngắn, chuyên đề trên báo, đài
|
|
02
|
10.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
2
|
Tập huấn cho cán bộ thú y cơ sở
|
Người
|
200
|
35.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
II
|
Chi phí mua dụng cụ, hóa chất xét nghiệm bệnh
thủy sản
|
|
|
81.700.000
|
|
1
|
Mua kít xét nghiệm
|
Bộ
|
07
|
70.300.000
|
Ngân sách tỉnh
|
2
|
Mua đầu côn
|
Hộp
|
20
|
6.400.000
|
Ngân sách tỉnh
|
3
|
Mua hóa chất, dụng cụ
(cồn, nước cất..)
|
|
|
5.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
III
|
Kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh
|
|
|
152.000.000
|
|
1
|
Chi phí thuê kho chứa hoá chất (20 tấn)
|
tháng
|
12
|
72.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
2
|
Chi phí khoán lấy mẫu giám sát định kỳ (tiền
mua mẫu tôm, dụng cụ đựng mẫu, cồn, găng tay, khẩu trang, bút, nhãn dán)
|
Mẫu
|
75
|
20.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
3
|
Công tác phí, bồi dưỡng độc hại, xăng xe thực
hiện nhiệm vụ chống dịch cho cán bộ tỉnh
|
|
|
30.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
4
|
Công tác phí, bồi dưỡng độc hại thực hiện nhiệm
vụ chống dịch cho cán bộ huyện
|
|
|
30.000.000
|
Ngân sách huyện, thành phố, thị xã
|
IV
|
Kinh phí nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm
bệnh thủy sản
|
|
|
1.575.000.000
|
|
1
|
Kinh phí tư vấn xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN Iso/IEC 17025: 2005 phòng thử nghiệm
|
|
|
90.000.000
|
Ngân sách tỉnh 50%
Nguồn thu phí, lệ phí của Chi cục Chăn nuôi và
Thú y 50%
|
2
|
Kinh phí duy tu, bão dưỡng thiết bị phòng thí
nghiệm (do phòng xét nghiệm đã hoạt động hơn 10 năm nhưng chưa được duy tu
bão dưỡng)
|
|
|
25.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
3
|
Kinh phí mua mới thiết bị
|
|
|
1.460.000.000
|
Ngân sách Trung ương
|
3.1. Thiết bị máy RT-PCR xét nghiệm bệnh thủy
sản (Do máy PCR của phòng xét nghiệm đã bị hư hỏng nặng, khó sửa chữa được và
hiện đã lạc hậu so với yêu cầu
|
|
|
1.400.000.000
|
|
3.2. Các máy móc, thiết bị đi kèm máy
RT-PCR
|
|
|
60.000.000
|
|
V
|
Kinh phí quản lý (3%)
|
|
|
55.600.000
|
Ngân sách huyện, thành phố, thị xã,
Chi cục Chăn nuôi - Thú y
|
TỔNG KINH PHÍ
|
|
|
1.909.300.000
|
|
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản của tỉnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện các
nội dung của Kế hoạch.
- Tổ chức làm việc với các đơn vị
liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tranh thủ nguồn Trung
ương thực hiện Kế hoạch.
- Trên cơ sở tình hình công tác
phòng, chống dịch thực tế, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kinh phí cụ thể
cho công tác phòng, chống dịch, trình UBND xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Đài Phát thanh -
Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình tăng cường tuyên truyền phòng chống dịch
bệnh thủy sản, thông tin kịp thời, chính xác cho người dân về nguy cơ, tác hại,
diễn biến dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định
và các văn bản quy định trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản để người
dân biết, thực hiện.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các ngành đơn vị có liên quan trong công tác phòng chống dịch
bệnh; tổ chức lấy mẫu giám sát, khoanh vùng, xử lý dịch bệnh; tổ chức quản lý,
củng cố, nâng cao năng lực cho mạng lưới thú y cơ sở và phổ biến kiến thức cho
người nuôi trồng.
- Khảo sát,
đề xuất xây dựng lịch thời vụ, quản lý vùng nuôi, tăng cường quản lý chất lượng con giống thủy sản và
hướng dẫn kỹ thuật nuôi cho các hộ nuôi trồng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các
địa phương, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch;
định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Tổ chức triển khai thực hiện
công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản nuôi trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch và bố trí các
nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh; tổ chức thông tin tuyên truyền bằng
các hình thức nhằm nâng cao nhận thức về công tác phòng chống dịch để người dân
tự chủ động bảo vệ thủy sản nuôi.
Nơi nhận:
- Bộ NN và
PTNT;
- Cục thú y, CQTY vùng 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: NN và PTNT, TC;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Bình;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chi cục Thú y; TTKNKN, TT giống TS;
- VP UBND tỉnh: CVP, PVP;
- Lưu: VT, KTN.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
Phụ lục: Dự toán kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy
sản 2017
(Kèm theo kế
hoạch số: 2069 /KH-UBND tỉnh ngày 01/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Số tiền (đ)
|
Nguồn kinh
phí
|
I
|
Công tác tuyên truyền
|
|
|
45.000.000
|
|
1
|
Phóng sự ngắn, chuyên đề trên báo, đài
|
|
02
|
10.000.000
|
NS Tỉnh
|
2
|
Tập huấn cho cán bộ thú y cơ sở
|
Người
|
200
|
35.000.000
|
NS Tỉnh
|
II
|
Chi phí mua dụng cụ, hóa chất xét nghiệm bệnh
thủy sản
|
|
|
81.700.000
|
|
1
|
Mua kít xét nghiệm
|
Bộ
|
07
|
70.300.000
|
NS Tỉnh
|
2
|
Mua đầu côn
|
Hộp
|
20
|
6.400.000
|
NS Tỉnh
|
3
|
Mua hóa chất, dụng cụ
(cồn, nước cất..)
|
|
|
5.000.000
|
NS Tỉnh
|
III
|
Kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh
|
|
|
152.000.000
|
|
1
|
Chi phí thuê kho chứa hoá chất (20 tấn)
|
tháng
|
12
|
72.000.000
|
NS Tỉnh
|
2
|
Chi phí khoán lấy mẫu giám sát định kỳ (tiền
mua mẫu tôm, dụng cụ đựng mẫu, cồn, găng tay, khẩu trang, bút, nhãn dán)
|
Mẫu
|
75
|
20.000.000
|
NS Tỉnh
|
3
|
Công tác phí, bồi dưỡng độc hại, xăng xe thực
hiện nhiệm vụ chống dịch cho cán bộ tỉnh
|
|
|
30.000.000
|
NS Tỉnh
|
4
|
Công tác phí, bồi dưỡng độc hại thực hiện nhiệm
vụ chống dịch cho cán bộ huyện
|
|
|
30.000.000
|
UBND huyện, TP
|
IV
|
Kinh phí nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm
bệnh thủy sản
|
|
|
1.575.000.000
|
|
1
|
Kinh phí tư vấn xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN Iso/IEC 17025: 2005 phòng thử nghiệm
|
|
|
90.000.000
|
Ngân sách tỉnh 50%
Nguồn thu phí, lệ phí của Chi cục Chăn nuôi và
Thú y 50%
|
2
|
Kinh phí duy tu, bão dưỡng thiết bị phòng thí
nghiệm (do phòng xét nghiệm đã hoạt động hơn 10 năm nhưng chưa được duy tu
bão dưỡng)
|
|
|
25.000.000
|
NS Tỉnh
|
3
|
Kinh phí mua mới thiết bị
|
|
|
1.460.000.000
|
NS Trung ương
|
3.1. Thiết bị máy RT-PCR xét nghiệm bệnh thủy
sản (Do máy PCR của phòng xét nghiệm đã bị hư hỏng nặng, khó sửa chữa được và
hiện đã lạc hậu so với yêu cầu
|
|
|
1.400.000.000
|
|
3.2. Các máy móc, thiết bị đi kèm máy
RT-PCR
|
|
|
60.000.000
|
|
V
|
Kinh phí quản lý (3%)
|
|
|
55.600.000
|
NS tỉnh, huyện,
Chi cục
|
TỔNG KINH PHÍ
|
|
|
1.909.300.000
|
|
Bằng chữ: Một tỷ chín trăm linh chín triệu
ba trăm nghìn đồng./.