Kế hoạch 2059/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu 2059/KH-UBND
Ngày ban hành 13/09/2022
Ngày có hiệu lực 13/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2059/KH-UBND

Gia Lai, ngày 13 tháng 09 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

I. BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Thuận lợi

- Công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh luôn được sự quan tâm, tập trung lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”, Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 21/10/2021 thực hiện Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

- Theo Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về kế hoạch phát triển kinh - tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Gia Lai, ước tính trong giai đoạn 2022-2025 tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 8,6%; tổng sản phẩm bình quân đầu người ước đạt 79,5 triệu đồng/người/năm; 120 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 10 địa phương cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thu ngân sách tăng cao, khả năng huy động nguồn lực tốt cho công tác giảm nghèo.

- Các cấp, các ngành và Mặt trận, các đoàn thể phối hợp chặt chẽ trong thực hiện công tác giảm nghèo; doanh nghiệp, đơn vị, cộng đồng tích cực hỗ trợ nguồn lực, giúp hộ nghèo nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo.

2. Khó khăn, thách thức

- Tỉnh Gia Lai có nhiều khu vực địa hình hiểm trở, chia cắt phức tạp, thời tiết khắc nghiệt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, mất mùa, dịch bệnh với cây trồng, vật nuôi,… làm tác động trực tiếp lên thu nhập và đời sống của người dân.

- Tỉnh hiện có 01 huyện nghèo, 43 xã đặc biệt khó khăn, 07 xã biên giới, 384 thôn, làng đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 46% dân số, trình độ sản xuất của nhiều hộ đồng bào vẫn còn dựa trên nền tảng đơn giản, lạc hậu, chủ yếu dựa vào thiên nhiên; một số phong tục, tập quán lạc hậu của đồng bào gây ảnh hưởng đến việc sản xuất, tiêu dùng; cơ sở hạ tầng vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế, cần đầu tư nguồn lực lớn để đầu tư nâng cấp.

- Thị trường tiêu thụ nông sản, hàng hóa cho người dân thiếu tính ổn định, giá cả lên xuống thất thường cộng với việc người dân thiếu thông tin về thị trường dẫn đến hiệu quả kinh tế của nhiều mô hình sản xuất kinh doanh thấp.

- Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, gây khó khăn trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình.

- Nhận thức của một bộ phận cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác giảm nghèo bền vững còn thấp, ít quan tâm và đầu tư cho công tác giảm nghèo. Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở thiếu tính ổn định, một bộ phận có trình độ, năng lực thấp, chưa theo kịp tốc phát triển của xã hội, do đó chưa đề xuất được các giải pháp giảm nghèo sát với thực tiễn địa phương.

- Một bộ phận người nghèo có tâm lý lười lao động, ỷ lại sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng, thiếu ý thức tự vươn lên thoát nghèo.

3. Thực trạng hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2021-2025

Giai đoạn từ 2021-2025, tỉnh Gia Lai áp dụng quy định chuẩn nghèo mới theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. Theo kết quả tổng rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn mới được phê duyệt tại Quyết định số 926/QĐ- UBND ngày 24/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025:

- Tổng số hộ nghèo: 45.688/377.824 hộ, chiếm tỷ lệ 12,09% tổng số hộ dân trên địa bàn tỉnh.

- Số hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số: 40.475/158.247 hộ, chiếm tỷ lệ 25,58% tổng số hộ đồng bào dân tộc thiểu số toàn tỉnh.

- Tổng số hộ cận nghèo: 33.866/377.824 hộ, chiếm tỷ lệ 8,96% tổng số hộ dân trên địa bàn tỉnh.

- Số hộ cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu số: 24.839/158.247 hộ, chiếm tỷ lệ 15,70% tổng số hộ đồng bào dân tộc thiểu số toàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; tăng cường giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số, giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa các địa phương; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững; hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025; phấn đấu hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo trong giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 12/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15 ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 8/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 19/7/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 19/7/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo của cả tỉnh bình quân 2%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số hàng năm trên 3% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.

- Tỷ lệ hộ nghèo ở huyện nghèo giảm từ 5%/năm trở lên.

3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2025

[...]