Kế hoạch 199/KH-UBND thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La

Số hiệu 199/KH-UBND
Ngày ban hành 02/08/2022
Ngày có hiệu lực 02/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Tráng Thị Xuân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 199/KH-UBND

Sơn La, ngày 02 tháng 08 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.

Căn cứ Nghị định số 27/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG).

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 21.12.2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

Căn cứ Nghị quyết số 87/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 thực hiện 3 chương trình mục tiêu quốc gia.

Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh về phân bổ vốn ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia.

Căn cứ Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Căn cứ Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 31/5/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 (viết tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao mức sống và chất lượng sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; giảm dần khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các khu vực, các địa phương và các nhóm dân cư; từng bước xã hội hóa công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững trên phạm vi toàn tỉnh.

- Hỗ trợ có hiệu quả và tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất, có việc làm bền vững, tăng thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

2. Yêu cầu

- Đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong Chương trình, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Sơn La lần thứ XV, Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 21.12.2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 31/5/2022 của UBND tỉnh.

- Các cấp, các ngành phân bổ, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình hiệu quả, đúng quy định hiện hành. Huy động, lồng ghép các nguồn lực trong quá trình triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguồn lực đúng mục đích, tập trung, tránh thất thoát, lãng phí.

II. MỤC TIÊU

1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh xuống còn 18,66%; giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số trên 3%; giảm tỷ lệ hộ nghèo của các huyện nghèo từ 4-5%.

2. Hỗ trợ phát triển các mô hình giảm nghèo trong lĩnh vực phát triển sản xuất (chăn nuôi, trồng trọt, tiểu thủ công nghiệp); xây dựng thí điểm các mô hình du lịch cộng đồng, khởi nghiệp/khởi sự kinh doanh góp phần tạo sinh kế, việc làm bền vững, thu nhập tốt, thích ứng biến đổi khí hậu cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo.

3. Hỗ trợ kết nối việc làm thành công cho khoảng 25.000 lao động, trong đó có trên 50% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo ở vùng nghèo, vùng khó khăn. Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.

4. Hỗ trợ đào tạo 4.000 người lao động thuộc các huyện nghèo; hỗ trợ 40 lao động thuộc các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo các cấp được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo và lập kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng, người dân.

6. Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản

- Chiều thiếu hụt về việc làm: 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.

- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 32%.

- Chiều thiếu hụt về giáo dục: Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 77%; Tỷ lệ người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 52% trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 18%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.

[...]