Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 203/KH-UBND
Ngày ban hành 25/11/2021
Ngày có hiệu lực 25/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Trần Phước Sơn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 203/KH-UBND

Đà Nẵng, ngày 25 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào “Tết trồng cây” và tăng cường các biện pháp bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;

Căn cứ Kế hoạch số 2616/KH-BNN-TCLN ngày 07 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;

Căn cứ Quyết định số 2833/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4935/SNN-KHTCXD ngày 22 tháng 11 năm 2021, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025” với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu

Đến hết năm 2025 toàn thành phố trồng được 5.017.000 cây xanh tập trung và phân tán các loại, nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.

2. Yêu cầu

a) Việc tổ chức trồng cây xanh phải theo kế hoạch; công tác chăm sóc, bảo vệ sau trồng cây phải đặc biệt được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây sau khi trng đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân.

b) Việc tổ chức thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức; đẩy mạnh xã hội hóa để từng bước giảm dần việc sử dụng kinh phí Nhà nước trong tổ chức trồng rừng, trồng cây xanh trên địa bàn thành phố.

c) Sau khi thực hiện trồng cây, các địa phương tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt; báo cáo kế hoạch tổ chức và kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để theo dõi và chỉ đạo thực hiện.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ

a) Công tác tuyên truyền

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên tuyền để cán bộ, đảng viên và Nhân dân tích cực tham gia phong trào trồng cây phân tán, trồng rừng. Phát huy vai trò lãnh đạo, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, cơ quan, đơn vị các cấp và huy động sự tham gia vào cuộc của các tầng lớp xã hội thực hiện nhiệm vụ.

- Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức, hội viên và Nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội; đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.

b) Nhiệm vụ chỉ tiêu trồng cây xanh

- Trồng cây xanh tại khu vực đô thị: trồng trên các vỉa hè đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, vườn nhà, đất rẻo, và các công trình công cộng khác: 163.000 cây (tương đương khoảng 260,8 ha).

- Trồng cây xanh tại khu vực nông thôn: vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác: 1.850.000 cây (tương đương 740 ha).

- Trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trồng mới rừng sản xuất tập trung: 3.004.000 cây (tương đương 2.140 ha) (không bao gồm diện tích trng rừng thay thế).

(Chi tiết thể hiện tại Phụ lục I, Phụ lục II)

c) Đối tượng thực hiện

Đối tượng chủ yếu là trồng cây xanh, cây giống lâm nghiệp bản địa trồng tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và một phần diện tích rừng trồng tập trung bao gồm trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trồng mới rừng sản xuất (không tính diện tích trồng rừng thay thế và trồng lại rừng sản xuất sau khai thác gỗ), trong đó:

- Trồng cây xanh phân tán, gồm:

+ Cây xanh đô thị: Cây xanh sử dụng công cộng (đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị); cây xanh sử dụng hạn chế (khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các công trình tín ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng) và cây xanh chuyên dụng trong đô thị (vườn ươm hoặc cây xanh phục vụ nghiên cứu) theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.

[...]