Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2022 truyền thông về biển và đại dương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2030

Số hiệu 201/KH-UBND
Ngày ban hành 01/11/2022
Ngày có hiệu lực 01/11/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Công Vinh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 201/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRUYỀN THÔNG VỀ BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2030

Thực hiện Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình truyền thông về bin và đại dương đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch truyền thông về biển và đại dương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Thực hiện hiệu quả quan điểm, mục tiêu công tác truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo đúng nội dung Quyết định số 729/QĐ-TTg.

b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ trước mắt và lâu dài nhằm tuyên truyền các nội dung về biển và đại dương; phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030.

c) Tăng cường nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động truyền thông, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm gắn với thực tiễn từng ngành; từng địa phương; đi mới và đa dạng hóa nội dung, phương pháp truyền thông theo hướng đông bộ và toàn diện, hiện đại, đa phương tiện, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo và phù hợp với từng nhóm đối tượng.

d) Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo, phát triển bền vững kinh tế biển nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tạo sự đồng thuận, huy động sự tham gia của các cấp, các ngành và nhân dân trong công cuộc bảo vệ biển, đảo và phát triển bền vững kinh tế biển.

2. Yêu cầu

a) Các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch truyền thông về biển và đại dương gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.

b) Đổi mới nội dung và hình thức truyền thông gắn với công tác tuyên truyền, ph biến việc thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển, đảo trên địa bàn tỉnh.

c) Các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình; rà soát, lập danh mục các nhiệm vụ cụ thể và xác định nguồn vốn sử dụng (ngân sách nhà nước, thu hút nguồn vốn khác trong và ngoài nước) thực hiện các nhiệm vụ.

II. NHIỆM VỤ

1. Đánh giá, rà soát, điều chỉnh và ban hành mới các chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch đề án, dự án truyền thông liên quan đến biển và đại dương

a) Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, hoạt động truyền thông về biển và đại dương

- Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 44-Ctr/TU ngày 09 tháng 10 năm 2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Quyết định số 575/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Xây dựng Kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức trong hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hàng năm.

b) Lồng ghép các nhiệm vụ của Kế hoạch này với các kế hoạch truyền thông và các nội dung tuyên truyền khác có liên quan để triển khai hiệu quả Chương trình.

2. Thực hiện đổi mới, đa dạng hóa hình thức và nội dung truyền thông về biển và đại dương

a) Đa dạng hóa hình thức truyền thông: trên các phương tiện thông tin đại chúng; truyền thông cá nhân; hệ thống thông tin cơ sở (hệ thống loa cấp xã, tranh cđộng, khu hiệu, v.v.); truyền thông trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; truyn thông kết hợp quảng bá du lịch và các hoạt động kinh tế bin khác; truyền thông qua các xuất bản phm, phim tài liệu, tư liệu, hội thảo chuyên đ, hội nghị phổ biến, tập huấn, sự kiện, triển lãm về biển và đại dương, Tuần lễ Bin và Hải đảo Việt Nam, Ngày Đại dương Thế giới.

b) Thực hiện chuyển đổi số từng bước phương thức truyền thông, số hóa các tư liệu tuyên truyền, sản xuất các sản phẩm truyền hình, truyền thông hiện đại, đa nền tảng, chất lượng cao, có thể tiếp cận và tương tác mọi lúc, mọi nơi thông qua mạng Internet.

c) Xây dựng, thiết kế nội dung, thông điệp truyền thông, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với từng nhóm đối tượng, lưu ý khu vực và đối tượng đặc thù như vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; đồng bào các dân tộc thiểu số và ngư dân có thời gian lao động trên biển dài ngày.

d) Mở các chuyên mục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

đ) Sưu tm, thu thập, số hóa để xây dựng cơ sở dữ liệu về biển và đại dương để phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và truyền thông; tạo, khuyến khích phong trào xã hội học tập, tìm hiểu về biển và đại dương.

e) Ngoài thông tin chung và cơ bản về biển và đại dương; lồng ghép vào nội dung truyền thông thông tin về nghiên cứu khoa học và công nghệ vbiển và đại dương; kiến thức khoa học về các hệ sinh thái biển (đa dạng sinh học biển); hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông về biển và đại dương

a) Tổ chức tập huấn phổ biến kiến thức, bồi dưỡng knăng, nghiệp vụ về thông tin, truyền thông về tình hình biển, đảo phù hợp với từng đối tượng từ trung ương đến địa phương. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho nhà báo, đội ngũ chuyên trách làm công tác truyền thông về biển, hải đảo, đặc biệt là kiến thức về các vấn đề pháp lý trong nước và quốc tế liên quan đến biển và đại dương.

[...]